Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động làm việc từ năm 1994?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin chào công ty xin giấy phép, tôi có vướng mắc mong quý công ty tư vấn như sau: Công ty tôi có một số người lao động làm việc từ năm 1994 đến nay vẫn đang làm việc. Mức lương hiện tại của người lao động làm 4.700.000 đồng. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 công ty cũng đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đến thời điểm hiện tại. Vậy xin cho hỏi: Hiện tại, người lao động vẫn làm việc cho công ty thì công ty có phải trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động từ năm 1994 đến hết năm 2008 không? Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động được tính như thế nào? Mong sớm nhận được hồi đáp của công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Lao động của

>> 

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 48 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trợ cấp thôi việc chỉ phải chi trả cho người lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, hay nói cách khác là nghỉ việc tại công ty, không còn làm việc cho công ty nữa. Như thông tin bạn cung cấp, người lao động của công ty bạn đã làm việc cho công ty từ năm 1994 đến nay và vẫn đang tiếp tục làm việc tại công ty, do đó, hiện tại công ty của bạn không phải chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động vì họ vẫn chưa chấm dứt hợp đồng lao động với công ty bạn. 

Công ty bạn chỉ phải trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2012, đồng thời, người lao động phải làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho công ty. Cụ thể:

– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật Lao động năm 2012.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động năm 2012; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trong trường hợp, người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật hoặc người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật lao động năm 2012 thì khi chấm dứt hợp đồng lao động công ty của bạn không phải trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Về cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thuộc các trường hợp pháp luật quy định (đã nêu ở trên) thì công ty của bạn phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 14  quy định:

Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của ; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; 

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; 

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc. 

Như vậy, người lao động làm việc cho công ty bạn từ năm 1994 đến nay vẫn đang làm việc, mức lương hiện tại của người lao động làm 4.700.000 đồng. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 công ty bạn cũng đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đến thời điểm hiện tại. Trong trường hợp, người lao động này của công ty bạn nghỉ việc thì tiền trợ cấp thôi việc của người lao động được xác định như sau:

Tổng thời gian thực tế người lao động làm việc cho công ty bạn là từ năm 1994 đến năm 2018. Bạn không nói chính xác, người này làm việc từ tháng nào trong năm 1994 nên chúng tôi có thể ví dụ cụ thể: Người lao động làm việc từ ngày 01 tháng 03 năm 1994 đến hết tháng 08 năm 2018, nên tổng thời gian thực tế người lao động làm việc cho công ty bạn là 23 năm, 05 tháng.

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp: 08 năm, 08 tháng, bắt đầu đóng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến hết tháng 08 năm 2018.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: (23 năm, 05 tháng) – (08 năm, 08 tháng) = 14 năm, 09 tháng. Người lao động làm việc có lẻ ra 09 tháng, được làm tròn là 01 năm. Do vậy, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là 15 năm, người lao động sẽ được hưởng 7,5 tháng tiền trợ cấp thôi việc.

Mức bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc theo hợp đồng lao động: 4.700.000 đồng.

=>> Tổng số tiền mà công ty bạn phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động: 7,5 tháng x 4.700.000 đồng = 35.250.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  số:  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *