Tư vấn về trường hợp người sử dụng lao động giữ Thẻ tạm trú của người lao động nước ngoài

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin chào công ty xin giấy phép, bạn tôi là có quốc tịch nước ngoài, đã sinh sống và làm việc ở Việt Nam được hơn 1 năm. Trong thời gian này, bạn tôi làm việc tại một công ty ở Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Người chủ công ty này đã giữ bản gốc Thẻ tạm trú của bạn tôi từ khi ký hợp đồng lao động và trong suốt thời gian bạn tôi làm việc tại đây. Vậy tôi việc giữ Thẻ tạm trú này có đúng không? Nếu bạn tôi muốn lấy lại Thẻ tạm trú này thì phải làm thế nào?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Lao động của

>> 

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Nghị định 39/2018/NĐ-CP Quy trình về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động.

2. Luật sư tư vấn:

năm 2012 có quy định về những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động tại Điều 20, cụ thể như sau:

Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Như vậy người sử dụng lao động có hành vi giữ bản chính Thẻ tạm trú của người lao động nước ngoài đã vi phạm vào Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2012. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo định tại  và . Căn cứ theo Điều 5 :

“​Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;

c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”

Theo quy định này, hành vi vi phạm pháp luật của người sử dụng lao động trong trường hợp giữ bản chính giấy tờ tùy thân sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000, đồng thời bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là bắt buộc trả lại bản chính giấy giờ tuỳ thân cho người lao động. Để lấy lại được Thẻ tạm trú, người lao động nước ngoài nên thông báo với người sử dụng lao động để người sử dụng lao động nhận thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật. Trong trường hợp người sử dụng lao động đã nhận thức được hành vi vi phạp luật của mình mà vẫn tiếp tục giữ Thẻ tạm trú của người lao động thì người lao động có quyền làm đơn tố cáo gửi lên cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về lao động thuộc về Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Thủ tục nộp đơn và trình tự giải quyết thực hiện hiện theo quy định tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP và quy định pháp luật về tố cáo.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  số:  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *