Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Khi nào thì chủ sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ? Ai trong công ty là người có thẩm quyền sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và một số vấn đề pháp lý liên quan khác sẽ được xin giấy phép tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Quyền đơn phương chấm dứt của người sử dụng lao động ?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: A) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;

B) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải ;

C) Người lao động làm theo ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;

D) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

Đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

Tổng đài luật sư trực tuyến gọi: 0899456055.

gọi:

2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

A) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

B) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

C) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Tham khảo luật lao động năm 2012:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: ;

2. Tổ trưởng có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động ?

Em không nắm rõ về luật lao động nên mong tư vấn giúp em. Hiện là em đang làm ở công ty, công việc diễn ra khá tốt cho đến khi thay tổ trưởng mới, ngày thay tổ trưởng mới là ngày em xin phép về quê vì nhà có người bệnh, và em xin nghỉ từ ngày 9/2 đến ngày 10/2.

Do nhà có người bệnh gia đình em suy sụp, nên em đã nghỉ thêm cho đến ngày 14/2 và tổ trưởng đã chấm công trên sổ công ty là em chấm dứt hợp đồng đến ngày 15/2. Ngoài ra tổ trưởng yêu cầu em : lên công ty kí đơn ngưng việc => cho em hỏi tổ trưởng có thể đơn phương cho em nghĩ việc hay không. Nếu như em không kí đơn nghĩ việc thì tổ trưởng có thể đơn phương chấm dứt hợp dồng em với công ty không ?

Cám ơn anh /chị đã quan tâm đến thắc mắc của em.

– Trúc H

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến bộ phận -xin giấy phép, câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và xin được trả lời như sau:

1. Các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Chúng tôi rất chia sẻ với trường hợp của bạn, tuy nhiên việc bạn nghỉ từ ngày 11 đến ngày 14 tháng 2 mà không được sự đồng ý của người được giao nhiệm vụ quản lý bạn thì bạn đang thuộc trường hợp tự ý nghỉ việc 03 ngày làm việc (nếu ngày nghỉ hàng tuần của bạn là chủ nhật). Bạn có thể rà soát lại trong tháng 2, bạn có tự ý bỏ việc thêm ngày nào nữa không, hoặc trong năm 2018 tổng số ngày bạn tự ý bỏ việc là bao nhiêu ngày, nếu số ngày bạn tự ý bỏ việc là 05 ngày làm việc/tháng hoặc 20 ngày làm việc/năm trở lên thì bạn có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải. Ngược lại, bạn sẽ bị trừ lương những ngày không làm việc và bị các hình thức kỷ luật khác như khiển trách hoặc kéo dài thời hạn nâng lương theo nội quy lao động của công ty.

có quy định cụ thể, Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, , sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật lao động 2012;

Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

2. Quy trình xử lý kỷ luật sa thải

Giả sử bạn thuộc trường hợp bị sa thải, thì công ty cần thuân thủ quy trình như sau:

– Lập biên bản có chữ lý của người làm chứng về những buổi bạn vắng mặt tại nơi làm việc ít nhất 05 ngày làm việc trong 1 tháng hoặc 20 ngày làm việc trên năm trở lên tại nơi làm việc.

– Tổ chức họp xử lý kỷ luật với các bên tham gia là bạn, đại diện công đoàn cơ sở và đại diện người sử dụng lao động.

Người tổ trưởng nếu được trao quyền hoặc ủy quyền thì có quyền thay mặt công ty thực hiện các thủ tục này.

Nội dung cuộc họp cần được lập thành văn bản, sau khi kết thức cuộc họp người sử dụng lao động phải ra quyết định sa thải hoặc không sa thải với người lao động.

Việc người tổ trưởng yêu cầu bạn viết trước nhằm mục đích không cần tiến hành thủ tục việc sa thải nêu trên đối với bạn, lúc này về mặt pháp lý thì bạn là người đưa đơn xin thôi việc và được công ty chấp thuận, thậm chí bạn còn có thể được xếp vào hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật do không có lý do chính đáng hoặc không tuân thủ thời hạn báo trược với công ty.

Nếu xét thấy bạn không thuộc một trong những trường hợp bị sa thải theo quy định nêu trên thì bạn có quyền từ chối ký đơn và vẫn tiếp tục công việc của mình.

3. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Vậy nếu công ty bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì cần phải có lý do chính đáng đồng thời tuân thủ điều kiện báo trước cho bạn một khoảng thời gian hợp lý trước khi chấm dứt.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp. Trân trọng./

3. Bồi thường khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

1. Xin chào tổng đài tư vấn luật tôi muốn hỏi đơn phương chấm dứt hợp đồng là bồi thường như thế nào? cụ thể tôi đi làm tại một công ty tôi đã ký 1 hợp đồng lđ với thời hạn 1 năm làm việc nhưng tôi làm việc được một tháng và nhận lương của 1 tháng đó( với mức lương 2.7 tr/ tháng đã trừ bảo hiểm 300 nghìn). Vì gia đình có việc gấp nên tôi tự ý nghỉ việc mà không báo trước cho công ty Bây giờ nếu công ty bắt tôi bồi thường thì bồi thường như thế nào? Và các quy định liên quan đến trường hợp của tôi tôi xin chân thành cảm ơn ?

2. Chào luật sư em có việc cần tư vấn như sau. Em có làm nhân viên PG cho công ty sữa nutifood từ tháng 8 năm ngoái tới tháng 5 năm nay. Khi ký hợp đồng thì chỉ có 1 bản và công ty giữ em không được giữ bản nào và công ty không đóng bảo hiểm cho em. Từ đầu năm nay công ty có quy định lương mới mà em không được thông báo, 3 tháng đầu năm em đều không nhận được lương tháng thứ 4 được nhận đến hết tháng thứ 5 thì cho em nghỉ việc không hề thông báo khi đó em bầu được tầm 5 tháng. Em có thắc mắc hỏi quản lý từ đầu năm mà đến giờ vẫn nhận được trả lời bảo em đợi có trục trặc đang xin công ty.

Hôm trước em có gọi cho sếp của quản lý thì được trả lời là theo quy định mới từ đầu năm do 3 tháng ấy em không đạt doanh số yêu cầu nên công ty không trả cả lương cứng và lương doanh số cho em. Quy định của công ty như vậy là đúng hay sai ạ?

Thường thì phải làm hết tháng mới biết là có đạt doanh số hay không mà giờ quy định như vậy khác nào lừa đảo nhân viên làm không công đúng không ạ? Rõ ràng trong hợp đồng em ký có lương có bản 2 triệu 8 và trả lương 2 lần, lần 1 trả lương doanh số vào tuần thứ 2 của tháng tiếp, lần 2 trả lương doanh số vào tuần 4 của tháng tiếp. Em rất muốn kiện công ty vì 4 tháng trời em đi làm mà không nhận được 1 đồng lương nào hết ?

Mong luật sư giúp đỡ em vì em sắp sinh rồi nhà em đang rất khó khăn.

Bồi thường khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Trả lời:

Hiện nay, bộ luật lao động đã quy định khá cụ thể về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng và thời gian báo trước cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp không thực hiện đúng và phải có trách nhiệm bồi thường:

Việc bạn nghỉ ngang không làm việc tại công ty nữa là hành động đơn phương chấm dứt hợp đồng. quy định về vấn đề này như sau

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Căn cứ Khoản 2 Điều 37, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn phải báo cho công ty ít nhất 03 ngày làm việc. Do đã không thông báo nên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bạn là trái pháp luật, mặc dù bạn được quyền chấm dứt hợp đồng do công ty không thực hiện đúng theo các thoả thuận.

Theo đó, bạn sẽ phải bồi thường theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 43 nêu trên. Tuy nhiên bạn cũng có quyền khởi kiện công ty khi không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng như việc trả lương, không đóng bảo hiểm,…

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo thời vụ của người lao động ?

Thưa Luật sư, Luật sư cho em hỏi vấn đề này với ạ. Em làm công nhân thời vụ cho một công ty thời hạn 6 tháng. Nhưng có việc gấp em muốn chấm dứt hợp đồng nên em đã viết đơn xin nghỉ từ ngày 3/12/2017. Trong đơn em xin nghỉ từ ngày 21/12/2017. Ngày 7/12/2017 em gọi điện cho quản lý xin nghỉ luôn vì em được biết hợp đồng thời vụ chỉ cần viết đơn trước 3 ngày làm việc.

Quản lý của em nói nếu em nghỉ vậy sẽ vi phạm hợp đồng, không trả lương không trả bảo hiểm và công ty lớn sẽ liên kết với công ty khác sau này em khó xin việc chỗ khác bắt em phải làm hết ngày như trong đơn xin nghỉ việc. Luật sư cho em hỏi bây giờ em muốn nghỉ ngay có được không. Và nếu em nghỉ ngày thì có bị như lời quản lý đó nói không ạ ?

Em xin cảm ơn.!

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo thời vụ của người lao động ?

Trả lời:

Khoản 2 điều 34 quy định như sau:

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn chỉ kí hợp đồng thời vụ với thời gian là 06 tháng, như vậy, căn cứ theo điểm b nêu trên thì bạn sẽ chỉ cần báo trước 03 ngày cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trong đơn bạn viết ngày 03/12 lại ghi là 21/12 bạn mới nghỉ mà đến ngày 07/12 bạn lại gọi điện thông báo là nghỉ luôn. Như vậy, mặc dù bạn đã viết đơn từ ngày 03/12 nhưng đó không phải là báo trước ngày 07/12 bạn xin nghỉ, khi bạn gọi điện xin nghỉ luôn thì sẽ bị coi là vi phạm thời hạn báo trước.

Tại Điều 43 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và sẽ phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương và 03 ngày lương tương ứng với số ngày bạn đã không báo trước.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Lao động về hợp đồng lao động, gọi: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *