Hỏi về thủ tục thanh toán tiền thai sản cho lao động nữ ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Sau bao lâu khi hoàn thiện hồ sơ đăng ký hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì người lao động nhận được tiền thai sản ? xin giấy phép tư vấn và giải đáp về thủ tục thanh toán tiền thai sản cho lao động nữ và những vấn đề pháp lý liên quan:

Mục lục bài viết

1. Hỏi về thủ tục thanh toán tiền thai sản cho lao động nữ ?

Xin giấy phép tư vấn và giải đáp về thủ tục thanh toán tiền thai sản cho lao động nữ và những vấn đề pháp lý liên quan:

Hỏi về thủ tục thanh toán tiền thai sản cho lao động nữ ?

, gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

Điều 31 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Xin hỏi trường hợp người lao động nghỉ sinh con, đã báo giảm và chốt sổ BH cùng vào thời điểm là tháng 1/2016 thì sẽ được thanh toán tiền thai sản ở tại nơi ở của người lao động hay tại đơn vị sử dụng lao động ạ?

Nếu người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản thông qua người sử dụng lao động thì người lao động sẽ nhận tiền hưởng chế độ thai sản thông qua người sử dụng lao động.

Tôi đóng bảo hiểm bảo hiểm từ tháng 1đến tháng 5 tháng 6 tôi không đóng và tháng 7 đóng đến tháng 12 và tháng 1 tôi sinh con thì tôi có ddcj hưởng chế đọ thai sản không

Căn cứ vào Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

Chào luật sư.em đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.e sinh được hơn 1 tháng.con đầu lòng.em sinh mổ tại bệnh viện.không biết em cần phải làm những loại giấy tờ nào để làm thủ tục.cho em hỏi luật mới quy định thời gian mấy tháng là nhận được tiền thai sản ạ.mong luật sự giải đáp thắc mắc giúp em.e xin cảm ơn

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản mà bạn phải nộp:

– Sổ BHXH

– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thưa luật sư, vợ tôi hiện là giáo viên mầm non hợp đồng 31/5/2016 này vợ tôi sẽ hết hợp đồng giảng dạy của huyện (huyện ký hợp đồng theo từng năm học. thường vào 01/9 hàng năm) đến 14/6/2016 vợ tôi sẽ sinh con. vậy cho tôi hỏi sau thời gian nghỉ sịnh, hưởng chế độ thai sản 6 tháng (Bắt đầu từ 14/6/2016 đến 14/12/2017). Thì thời gian nghỉ sinh đó của Vợ tôi có được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (vì em có tìm hiểu tại luật BHXH có nói: Nếu trong tháng người lao động nghỉ từ 14 ngày trở lên thì được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.). Em xin cảm ơn

Khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Em xin chào Luật sư, em có một câu hỏi liên quan đến chế độ thai sản như sau a. Em năm nay 29 tuổi, em đóng bảo hiểm bắt buộc từ tháng 7/2014 đến 9/ 6/2016 thì em hết hạn hợp đồng và em không đóng bảo hiểm nữa. Em cũng đã mang sổ bảo hiểm về nhà. Nhưng tháng 7/2016 em lại mang bầu và dự kiến sinh là tháng 3/2017, vì lý do cá nhân nên không thể đi làm tiếp được. Vậy em xin hỏi Luật sư là trường hợp của em có được nhận chế độ thai sản hay không ạ? em xin chân thành cảm ơn

Căn cứ vào điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Tôi làm nhan vien ke toan tong hop ở cty với hợp đồng vô thời hạn, sau khi xong quay lại đi làm công ty muốn cho nghỉ việc, và thỏa thuận trả cho toi 6 tháng tháng lương để toi nghỉ việc nhưng toi khong đồng ý, cty đã làm Thông báo chuyển tôi vẫn làm kế toan nhưng ở tận đội xe cách công ty khoảng 25km, quý luật cho hỏi cty lam như vậy có đúng với người ld đang có con nhỏ khong

Khoản 3 Điều 155 :

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố , mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

Điều 158 Bộ luật lao động 2012 cũng quy định:
Điều 158. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản

Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

Như vậy, công ty bạn đang thực hiện không đúng với quy định của pháp luật lao động.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với : hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Người lao động có được hưởng thai sản hay không ?

Thưa Luật sư, công ty em hoạt động từ năm 2007 đến nay. Hôm qua em mới nhận được quyết định của Sếp em là công ty sẽ ngừng hoạt động và từ đầu tháng 01-2016 tới đây. Hiện tại trong công ty em đang có 3 người đang mang bầu, 2 người sinh vào cuối tháng 12-2015, còn 1 người sinh vào tháng 02-2016. Với trường hợp công ty thì đối với người phụ trách về bảo hiểm xã hội thì em phải giải quyết trường hợp này như thế nào ?

Trường hợp này chấm dứt hợp đồng và bảo hiểm xã hội với người lao động thì công ty có phải bồi thường những khoản nào không? Và những trường hợp thai sản của 3 lao động nữ mang thai như trên thì họ làm thế nào để như quy định của pháp luật ? 03 lao động nữ mang thai này đều có hộ khẩu tỉnh, họ cũng có nguyện vọng về quê họ để sinh con, như vậy về đó họ có được hưởng chế độ thai sản hay không & thủ tục như thế nào?

Người lao động có được hưởng thai sản hay không ?

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp trên thì công ty giải thể nên việc chấm dứt HĐLĐ với người lao động thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 7 Điều 36 BLLĐ 2012 như sau: Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động”. Như vậy khi chấm dứt HĐLĐ thì công ty cần thực hiện nghĩa vụ theo Điều 47 như sau:

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”.

Như vậy không đặt ra vấn đề công ty phải bồi thường trong trường hợp trên.

Thứ hai là vấn đề chế độ thai sản đối với 3 lao động nữ:

Nếu đến thời điểm sinh con mà những người lao động này có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì sẽ làm thủ tục hồ sơ lên cơ quan BHXH quận/huyện nơi người lao động cư trú để được giải quyết. Về điều kiện hưởng chế độ thai sản thì theo cả thì trong trường hợp người lao động của công ty bạn cần đáp ứng điều kiện là đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Cụ thể Điều 28 Luật BHXH 2006 quy định:

“Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.

Đồng thời Điều 31 Luật BHXH 2014 quy định:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

3. Chuẩn bị sinh em bé muốn cần làm những thủ tục gì?

Em chào anh/ chị. Anh chị vui lòng giải đáp cho em với ạ:

1. Em tham gia bảo hiểm xã hội được 1 năm, bây giờ em chuẩn bị sinh em bé, em cần làm những thủ tuc gì để được nhận bảo hiểm?

2. Thẻ bảo hiểm y tế của em đăng ký tại bênh viện đa khoa Hà Đông Hà Nội nhưng em muốn sinh con tại bệnh viện bưu điện ở Định Công Hoàng Mai Hà Nội cho gần nhà. Em có được miễn giảm viện phí không? Em cần làm những gì ạ? Rất mong nhận được tư vấn của các anh chị. Mẹ con em cảm ơn các anh chi rất nhiều ạ.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào quy định tại điều 14 quy định về điều kiện được hưởng chế độ thai sản

“Điều 14. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.

Căn cứ vào quy định này thì khi bạn đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì bạn sẽ được hưởng thai sản. Còn về hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản bao gồm:

– Giấy chứng sinh (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc Giấy khai sinh (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) của con;

– Sổ BHXH

Bạn sẽ nộp lên cơ quan nơi bạn đang làm việc để được hưởng chế độ thai sản.

Khoản 3 Điều 22 quy định;

“3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:

a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;

c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định pháp luật trên thì bạn sẽ được hưởng phần trăm mức chi trả của bảo hiểm y tế theo từng bệnh viện.

Những điều cần lưu ý: Trong trường hợp chị đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng thì không phân biệt chị đóng liên tục hay gián đoạn, chỉ cần chị đóng đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

4. Nghỉ sinh xong rồi xin nghỉ luôn có ảnh hưởng tới chế độ thai sản không?

Luật sư cho tôi hỏi vấn đề sau ạ. Tôi còn khoảng 2,5 tháng nữa thì đến thời điểm dự kiến sinh (dự kiến sinh 15/10/2015), mà theo luật thì chỉ được nghỉ 2 tháng trước khi sinh, vậy nếu tôi xin nghỉ sinh luôn thì có ảnh hưởng gì đến vấn đề hưởng chế độ thai sản không?

Nghỉ sinh xong rồi xin nghỉ luôn có ảnh hưởng tới chế độ thai sản không?

Luật sư tư vấn:

Điều 28 :

“Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nếu bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì mặc dù bạn nghỉ làm, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

5. Điều kiện hưởng chế độ thai sản trước hoặc sau ngày 15 ?

Thưa luật sư,Em tham gia bảo hiểm xã hội tháng 1/2015. Tính đến hết tháng 7 là em đóng được 7 tháng. Em làm hết tháng 7 thì nghỉ việc. Dự kiến sinh của em là 27/8/2015. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không ạ ? Và nếu em sinh trước hoặc sau ngày 15/8 thì điều kiện hưởng thai sản của em có khác nhau không ạ ?

Rất mong nhận được sự phản hồi từ luật sư. Chân thành cảm ơn.

Nghỉ việc rồi thì tổ chức nào sẽ giải quyết chế độ thai sản ?

Luật sư tư vấn:

Điều 1 Mục I quy định:

“1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

-> Như vậy, nếu dự kiến sinh của bạn là 27/8/2015 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ bắt đầu từ tháng 9/2014-8/2015, trong khoảng thời gian này bạn đã có trên 6 tháng đóng BHXH do đó bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Giả sử bạn sinh trước ngày 15/8/2015 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ bắt đầu từ tháng 8/2014-7/2015, trong khoảng thời gian này bạn đã có trên 6 tháng đóng BHXH do đó bạn hoàn toàn được hưởng chế độ thai sản.

Giả sử bạn sinh sau ngày 15/8/2015 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ bắt đầu từ tháng 9/2014-8/2015, trong khoảng thời gian này bạn đã có trên 6 tháng đóng BHXH do đó bạn hoàn toàn được hưởng chế độ thai sản.

Điều 28 quy định:

“Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

>> Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Hưởng thai sản rồi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không ?

Chào Luật Sư! Luật sư cho em hỏi vấn đề chế độ hưởng BHTN. Em tham gia BHXH, BHTN, BHYT từ tháng 1/2014 đến tháng 6/2014 thì nghỉ thai sản, và đã làm thủ tục hưởng chế độ thai sản. Đến Tháng 1/2015 thì tham gia BHXH, BHTN, BHYT đến hết tháng 5/2015 thì nghỉ vậy em có được hưởng chế độ BHTN không?

Rất mong hồi âm từ luật sư. Trân trọng cảm ơn!

Hưởng thai sản rồi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không ?

Luật sư tư vấn:

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

– Đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

“2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp”.

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ , trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện , nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết”.

Người lao động phải đáp đầy đủ các điều kiện trên mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại

. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi không thể có câu trả lời chính xác về việc bạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật BHXH –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *