Tư vấn về thủ tục khởi kiện đòi tiền lương tại tòa án ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Tranh chấp về tiền lương là một dạng tranh chấp phổ biến trong quan hệ lao động giữa người lao động và chủ sử dụng lao động, các vụ tranh chấp về tiền lương tăng cao cùng với đó là tình trạng đình công cũng phổ biến hơn. Luật sư tư vấn và giải đáp một số vướng mắc liên quan:

Mục lục bài viết

1. Tư vấn về khởi kiện đòi tiền lương ?

Thưa luật sư, Hoàng Anh làm việc tại công ty cổ phần G năm 2012, có ký kết HĐLĐ. Ngày 27/5/2018 Hoàng Anh phát hiện trong những ngày mình làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần và nghỉ lễ công ty G chỉ tính lương cho anh như ngày thường mà không phải là 200% và 300% lương, Anh khiếu nại đến công ty nhưng không được giải quyết.

Ngày 19/6/2018 Anh và công ty G thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ, sau khi chấm dứt HĐ LĐ Anh có đi khiếu nại về vấn đề lương như đã trình bày ở Công đoàn KCN thì dc hướng dẫn khơi kiện tại Tòa án.

Ngày 10/9/2018 anh nộp công ty G yêu cầu trả số tiền còn thiếu trong những ngày nghỉ hàng tuần và ngày nghỉ lễ là 15 triệu. Hiện tại có 3 quan điểm:

-Quan điểm 1: Cho thụ lý nếu đã qua hòa giải cơ sở và xác định đây là tranh chấp HĐLĐ;

– Quan điểm 2: Cho thụ lý nhưng là kiện đòi lại tài sản vì tại thời điểm khởi kiện HĐLĐ đã chấm dứt;

– Quan điểm 3: Không cho thụ lý vì trong thời gian HĐLĐ tồn tại Anh khoog khởi kiện thì thôi và áp dụng điểm đ, khoản 1 điều 168 BLTTDS không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Xin trân thành cám ơn!

Tư vấn về khởi kiện đòi tiền lương ?

Trả lời:

Quan điểm 1: Cho thụ lý nếu đã qua hòa giải cơ sở và xác định đây là tranh chấp HĐLĐ.

Có thể thấy rằng việc công ty thự hiện chi trả tiền lương như trên là trái với quy định của pháp luật.

Để xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này, căn cứ vào Bộ luật lao động 2012:

“Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Hoà giải viên lao động.

2. Toà án nhân dân”.

Khoản 1 điều 201 , quy định:

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”.

Theo đó, xác định trong trường hợp này việc đòi tiền lương theo quy định của pháp luật là tranh chấp về hợp đồng lao động. Nên sẽ không thuộc các trường hợp quy định khoản 1 Điều 201 như trên. Do đó, bạn Hoàng Anh phải thực hiện hòa giải cơ sở trước, nếu như không hòa giải được thì mới thực hiện khởi kiện tại Tòa án. Quan điểm này được xác định là đúng.

Quan điểm 2: Cho thụ lý nhưng là kiện đòi lại tài sản vì tại thời điểm khởi kiện HĐLĐ đã chấm dứt.

Căn cứ , việc đòi lại tài sản được quy định như sau:

Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

Có thể thấy rằng, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền đòi lại tài sản trong trường hợp sau đây:

-Thứ nhất, chủ sở hữu không chuyển tài sản của mình cho bất cứ người thứ hai nào, mà người đó đang chiếm giữ tài sản của chủ sở hữu mà không trả lại tài sản cho chủ sở hữu. Trường hợp này người đang chiếm hữu tài sản có thể thực hiện hành vi bất hợp pháp như trộm cắp, cướp giật…Hoặc hành vi chiếm hữu ban đầu là có căn cứ như thông qua hợp đồng, hoặc nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên…nhưng không chịu trả lại tài sản cho chủ sở hữu, do đó hành vi thực tế chiếm hữu tài sản là không có căn cứ (bất hợp pháp).

– Thứ hai, chủ sở hữu chuyển tài sản cho người khác thông qua giao dịch như cho mượn, gửi giữ…người chiếm hữu hợp pháp không chuyển cho người thứ ba nhưng người thứ ba thực tế đang chiếm hữu vật. Trường hợp này người chiếm hữu hợp pháp có quyền kiện đòi lại tài sản từ người chiếm hữu không căn cứ để bảo vệ quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản của mình.

-Thứ ba, chủ sở hưũ chuyền tài sản cho người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu hợp pháp chuyển tài sản cho người thứ ba không được sự đồng ý của chủ sở hữu. Trường hợp này, người thứ ba có thể ngay tình hoặc không ngay tình đều phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu.

Theo đó, việc đòi tiền lương theo đúng quy định của Bộ luật lao động không phải là thực hiện kiện đòi tài sản.

Quan điểm 3: Không cho thụ lý vì trong thời gian HĐLĐ tồn tại Anh khoog khởi kiện thì thôi và áp dụng 5 không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp lao động cá nhân theo quy định tại điều 202 BLLĐ 2012 như sau:

“Điều 202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.”

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động sẽ là 1 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi của mỗi bên tranh châp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Trong trường hợp của bạn thì thời hạn này sẽ hết vào 27/5/2019 (vì ngày anh phát hiện ra quyền lợi của anh bị vi phạm là 27/5/2018). Hơn nữa, ngày anh chấm dứt HĐLĐ với công ty là 19/6/2018 vẫn chưa quá thời hạn 1 năm nói trên nên việc khẳng định Tòa án không cho thụ lý vì trong thời gian HĐLĐ tồn tại anh không khởi kiện là sai vì việc không thụ lý sẽ không phụ thuộc vào việc anh khởi kiện trước, trong hay sau khi chấm dứt HĐLĐ mà sẽ chỉ phụ thuộc vào việc có đủ điều kiện khởi kiện hay không và trong điều kiện khởi kiện sẽ bao gồm điều kiện về thời hiệu khởi kiện và thẩm quyền của Tòa án giải quyết . Như vậy, anh Hoàng cần tiến hành việc yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện việc hòa giải tranh châp giữa anh và công ty (vì thời hạn yêu cầu hòa giải vẫn còn đến ngày 27/11/2018- 6 tháng kể từ ngày 27/5/2018 là ngày anh Hoàng phát hiện ra quyền lợi của anh bị vi phạm). Và sau khi tiến hành thủ tục hào giải này,mà không thành thì anh Hoàng sẽ có quyền khởi kiện ra Tòa để yêu cầu Tòa an giải quyết tranh chấp lao động giữa anh và công ty để có thể đòi lại quyền là lợi ích hợp pháp cho mình.

Trân trọng!

2. Tư vấn về thủ tục khởi kiện đòi tiền lương?

Kính chào Xin giấy phép! Tôi có một vấn đề xin được tư vấn như sau: Ngày 16/12/2017 tôi vào làm việc tại công ty B chức vụ là quản đốc nhưng công ty không ký hợp đồng với tôi mà chỉ giao kết bằng miệng. Đến ngày 20/03/2018 Giám đốc công ty ra quyết định cho tôi và 1 số nhân viên khác tạm thời nghỉ việc do công ty gặp khó khăn và sẽ trở lại làm việc khi công ty ổn định.

Tôi đã bàn giao đầy đủ các công việc theo đúng quy định nhưng công ty lấy lý do khó khăn về kinh tế nên không thanh toán lương cho tôi mà làm giấy cam kết trả lương cho tôi. Đến tháng 10/2018 tôi đã rất nhiều lần đến công ty cũng như gọi điện nhưng công ty không trả lương cho tôi nên tôi đã gửi đến công ty bản lương nhưng vẫn không có phản hồi từ phía công ty! Đến tháng 11/2018 tôi gửi đề nghị thanh toán lương lần 2 cũng không nhận được phản hồi. Tháng 11/2018 tôi gửi đến thanh tra sở lao động thành phố Hà Nội được hướng dẫn là phải khiếu nại đến công ty. Tôi đến công tyvà cũng có không phản hồi. Tháng 1/2019 tôi khiếu nại lần 2 lên Chánh thanh tra sở thì được gọi đến làm việc yêu cầu cung cấp chứng cứ xác minh việc công ty đã nhận được đơn khiếu nại quá 45 ngày mà không giải quyết tôi đã cung cấp. Sau đó thanh tra sở gọi lên làm việc lần 2 nói tôi đã hết thời hạn khiếu nại.

Tôi đã làm đơn lên thanh tra bộ nhưng thanh tra bộ gọi lên làm việc thì nói rằng: Thời hiệu khiếu nại đòi các quyền lợi về HĐLĐ đã hết Thời hiệu khiếu nại về Các chế độ bảo hiểm và các chế độ LĐ khác đã hết, chỉ còn có thể khiếu nại đòi lương. Nhưng nếu khiếu nại thì chỉ dừng lại ở mức độ xử lý hành chính không thể cưỡng chế công ty thanh toán lương nên khuyên tôi nên khởi kiện! Vậy tôi xin hỏi trường hợp của tôi thì trình tự khởi kiện như thế nào? Khởi kiện ở đâu?

Cảm ơn!

Tư vấn về thủ tục khởi kiện đòi tiền lương?

Luật sư lao động về tiền lương, gọi:

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 :

Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói”

Theo như thông tin bạn cung cấp bạn bắt đầu làm việc tại công ty từ ngày 16/12/2017 đến ngày 20/03/2018 Giám đốc công ty ra quyết định cho bạn số người khác thôi việc. Trong trường hợp trên bạn và người sử dụng lao động không có sự thỏa thuận về thời hạn làm việc là bao lâu, tuy nhiên thời hạn mà bạn làm việc tại công ty là trên 3 tháng mà công ty lại không ký hợp đồng lao động với bạn mà chỉ thỏa thuận bằng miệng là vi phạm pháp luật lao động.

Bộ luật lao động quy định như sau:

Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Căn cứ vào các quy định trên và các thông tin mà bạn đưa ra thì bạn hoàn toàn có thể khởi kiện đòi lại tiền lương mà không cần phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động do bạn không còn làm việc tại công ty nữa. Như vậy, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động sẽ là 1 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi của mỗi bên tranh châp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

báo gồm:

– Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;

– Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y bản chính);

– Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động: nếu không cung cấp được hợp đồng lao động vì lý do công ty giữ bạn có thể trình bày cụ thể vào đơn khởi kiện, bảng lương, các hóa đơn, chứng từ về việc công ty thanh toán lương cho bạn, văn bản xác nhận thời gian bạn làm việc trên tàu của công ty….

– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);

Bạn nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nơi công ty đóng trụ sở, sau khi nộp đơn khởi kiện, Tòa án nhận và xem xét xem hồ sơ của bạn có hợp lệ và còn thời hiệu khởi kiện hay không. Nếu còn thời hiệu và hồ sơ hợp lệ, Tòa sẽ thụ lý và giải quyết theo quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Tư vấn đòi tiền lương sau khi nghỉ việc ?

Em có 1 câu hỏi mong nhận được hồi đáp của anh chị. Em hiện đang làm xây dựng ở 1 công trường. Mọi lần 3 tháng/ lần, khi trả lương, công ty em gửi tiền vào công trường để công trường trả. Công trường đã nợ lương 5 tháng. Em hiện đang muốn nghỉ việc. Nhưng vì băn khoăn không biết tiền lương có đòi được sau khi nghỉ hay không nên chưa dám nghỉ.

Anh chị có thể cho em hỏi khi em nghỉ mà công trường này không trả lương thì em có thể có biện pháp gì để lấy đc. (Em đã ký hợp đồng lao động với công ty em. Nhưng không đọc rõ thời hạn là bao nhiêu).

Em xin chân thành cảm ơn !

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Xin giấy phép, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp xin tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định của quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động

” Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Theo đó nếu công ty không trả lương cho bạn theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng, thì bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước pháp luật được nhưng bạn phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước.

Về việc trả lương thì sau khi bạn nghỉ việc công ty có trách nhiệm trả lương cho bạn theo nguyên tắc sau:

” Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Theo đó công ty có nghĩa vụ trả lương cho trong thời hạn 7 ngày làm việc kể trừ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với: để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng!

4. Tư vấn về việc đòi tiền lương khi không ký ?

Thưa luật sư! Tôi tên Đặng thanh Sang sinh 1981 ,Quê Tiền Giang nghề nghiệp xây dựng (trung cấp chuyên nghiệp ) ngày 2/3 có vô làm cty ĐT PT Xây Dựng Phúc Gia Khang, địa chỉ lầu 3 số 10 Kỳ Đồng Q3 TPHCM với chức danh là giám sát công trường lương thỏa thuân là 12 triệu/tháng .

Ngày làm 9h từ thứ 2 đến thứ 6 ,ngoài giờ cộng thêm giờ hệ số 1 chia từ lương cơ bảng,thời gian làm viêc ,công việc được sự điều động của trưởng bộ thi công mới vô làm tôi đảm nhận 2 công trình sửa chữa 56 thủ khoa huân Q1,và vincom đồng khởi vincom đồng khởi, đặc thù là sửa chữa 22h đến 6h do điều động tôi phải làm.

Tôi có hỏi bộ phận hành chánh cty Phúc Gia Khang là làm đêm vây cty tính lương sao cty nói làm đêm là ngày hôm sau đươc nghi vẫn tính lương bình thường,nhưng công việc ngày hôm sau tôi vẫn làm bình thường đúng giờ không đươc nghỉ. Tôi làm tới 20/4 cty chưa có lương tôi thông báo xin nghỉ vì lương chậm,làm 22h đến 6h không nhân hệ số cty báo tôi bàn giao giấy tờ liên quan làm hết 29/4 sẽ cho nghĩ việc. Cty có thông báo qua mail là tới 10/5 cty không còn ai thắc mắc gì sẽ giải quyết thôi viêc cho tôi đến 12/5 tôi có liên hệ cty Phúc Gia Khang thì nó tôi chưa giải quyết hết việc không thanh toán cho tôi. Cty Phúc Gia Khang không ký hộp đồng lao đông với tôi ,làm 2 tháng cty không trả lương tôi không biết làm sao ?

Nhờ tư vấn dùm cho tôi làm thế nào lấy đươc tiền công cám ơn!

>> :

Trả lời:

Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chứng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động – Bộ thì:

“1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.”

Cũng theo quy định tại Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động – Bộ luật lao động 2012 thì:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói”.

Nếu công việc bạn làm ở công ty có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì công ty có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn.

Việc công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn là trái với quy định của .

Hành vi này nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều sau:

Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động – và đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

…”

Bạn và công ty chưa giao kết hợp đồng lao động nên không có cơ sở để xác định về thời gian báo trước để thôi việc tại công ty.

Trong trường hợp này, sai phạm trước hết từ phía công ty đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn, bạn có quyền xin thôi việc mà không cần phải tuân thủ các quy định về thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Để đảm bảo quyền lợi cho mình , bạn cần yêu cầu công ty thanh toán đầy đủ tiền lương đúng hạn cho mình, nếu công ty không thực hiện bạn có quyền làm đơn gửi ra phòng Lao động, thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở để yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết. Nếu hòa giải không thành thì bạn có thể gửi đơn trực tiếp đến tòa án công ty bạn có trụ sở để được giải quyết.theo quy định tại Điều 200 và khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động 2012

Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Hoà giải viên lao động.

2. Toà án nhân dân.

Và khoản 1 Điều 201

Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: hoặc . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./.

5. Tư vấn đòi tiền lương và quyền lợi khác cho người lao động ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty TNHH C (đầu tư trong lĩnh vực giáo dục) vào tháng 9/2018. Chức danh trong hợp đồng là phụ trách nhân sự, làm việc tại trụ sở công ty.

Theo thỏa thuận, con tôi được học và miễn giảm toàn bộ chi phí, không phải đóng bất kỳ khoản phí nào phát sinh. Trong hợp đồng, phần tiếng Việt là “giảm 100% . Phần tiếng Anh là “giảm 100% chi phí”. Phần đính kèm hợp đồng là “đơn miễn giảm học phí”. Thỏa thuận này được áp dụng từ tháng 11/2018, và tôi không phải đóng góp gì cho con. Tuy nhiên, cuối năm 2018, công ty thay đổi tổng giám đốc. Việc đầu tiên là tổng giám đốc yêu cầu một loạt nhân viên nghỉ việc, trong đó có tôi. Tôi không đồng ý nghỉ và cũng không đồng ý làm quyết định nghỉ việc cho các nhân viên khác vì vi phạm pháp luật. Sau đó, công ty tìm mọi cách để ép tôi và nhân viên trên phải bỏ việc. Với tôi, công ty yêu cầu tôi chuyển sang làm việc ở chi nhánh A, với chức danh là phụ trách hành chính. Khi tôi không đồng ý, công ty vẫn yêu cầu tôi làm các công việc vặt, việc hành chính và trong các cuộc họp toàn công ty, nói rằng tôi là người dư thừa, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không hợp tác…

Cuối tháng 2/2019, công ty ra quyết định chuyển tôi sang vị trí “trợ lý giám đốc từ ngày 1/3 đến ngày 30/4” làm việc tại A. Công việc trợ lý giám đốc hoàn toàn không phù hợp với chuyên môn và sức khỏe của tôi, tôi gửi văn bản cho công ty giải thích về chuyện đó và xin phép được tiếp tục làm việc tại địa điểm cũ (trụ sở công ty) vì lý do sức khỏe. Công ty không đồng ý và sau đó đã không trả lương cho tôi những ngày tôi không có mặt làm việc tại Vincom, Bà Triệu (từ 1/3 đến 15/4). Công ty gửi văn bản nói rằng, nếu sức khỏe của tôi không tốt, tôi có thể xin nghỉ không lương. Từ 16/4 đến 30/4 tôi nghỉ không lương và gửi đơn đến công ty nhưng tổng giám đốc lại không chấp nhận đơn và yêu cầu tôi phải nộp đơn trước nửa tháng. Ngoài ra, trong tháng 1 và tháng 2, công ty không trả đầy đủ lương gộp cho tôi theo như hợp đồng. Khi tôi yêu cầu gửi bảng lương và lý do, công ty cũng không đưa ra thông tin gì cả. Tôi được biết, công ty trả lương thiếu và không trả lương cho tôi trong hai tháng 3 và 4 là sai.

Nay tôi muốn làm đơn kiện công ty để đòi lại tiền lương, quyền cho con đi học mà không phải đóng phí thì có được không? Nếu được, công ty Xin giấy phép có thể giúp tôi như thế nào và chi phí là bao nhiêu? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: H.P.T

Tư vấn đòi tiền lương và quyền lợi khác cho người lao động ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Với vụ việc của bạn, chúng tôi có thể phân tích hành vi của công ty mà bạn đang làm việc trên một số khía cạnh sau:

– Thứ nhất, về hành vi công ty tiến hành điều chuyển bạn sang làm công việc mới: vì bạn chưa nêu rõ việc điều chuyển của bên công ty với bạn diễn ra như thế nào vi vậy, bạn có thể kiểm tra lại việc công ty tiến hành điều chuyển bạn sang làm công việc mới đã đúng với quy định của pháp luật dưới đây hay chưa: ví dụ, công ty đã đảm bảo thời hạn báo trước đối với bạn hay chưa, mức tiền lương trong thời hạn điều chuyển đã đúng hay chưa?

“Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động ()

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

Nếu công ty chưa đảm bảo các quyền lợi của bạn trong thời gian điều chuyển công việc như quy định nêu trên, bạn có quyền yêu cầu công ty phải hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Nếu công ty không thực hiện, bạn có thể yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải. Trường hợp hòa giải không thành, bạn có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty của bạn đặt trụ sở để tòa án tiến hành giải quyết với trường hợp của bạn.

-Thứ hai, với việc công ty không thanh toán lương hoặc thanh toán lương chậm cho bạn, bạn có quyền đòi lại quyền lợi cho mình theo quy định của như sau:

“Điều 96. Nguyên tắc trả lương

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

Nếu công ty không giải quyết quyền lợi về tiền lương cho bạn, bạn có thể yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải. Trường hợp hòa giải không thành, bạn có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty của bạn đặt trụ sở để tòa án tiến hành giải quyết với trường hợp của bạn tương tự như vấn đề về điều chuyển công việc của bạn như đã nêu trên.

– Thứ ba, với cam kết quyền cho con đi học mà không phải đóng phí: vấn đề này cần căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động để xác định các bạn có thỏa thuận như thế nào vì trong trường hợp của bạn, bản tiếng anh và bản tiếng việt hợp đồng lao động có sự khác nhau, cần xác định xem bản nào được ưu tiên áp dụng trong trường hợp này để xác định cho con bạn quyền lợi theo hợp đồng đó. Nếu bản hợp đồng tiếng việt có giá trị ưu tiên áp dụng thì con bạn vẫn được hưởng các quyền lợi như bạn và công ty đã cam kết trong hợp đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi với yêu cầu của bạn. Trân trọng./.

6. Tính trợ cấp thôi việc và đòi tiền lương ?

Thưa Luật sư! Cảm ơn Luật sư, em đã nhận được câu trả lời về nội dung lần trước em đã hỏi. Nội dung là : “Em vào làm việc vào ngày 03 tháng 7 năm 2012, làm thử việc 3 tháng. Đến tháng 10 năm 2012, em kí hợp đồng lao động 1 năm và được đóng bảo hiểm đầy đủ, bao gồm BHTN, các năm sau tiếp tục kí hợp đồng 1 năm.

Đến tháng 10/2015, hợp đồng của em hết hạn nhưng đơn vị không tiến hành kí tiếp hợp đồng với em, nhưng cũng không ra quyết định chấm dứt hợp đồng, nên em vẫn đi làm. Ngày 4/4/2016 em nhận được quyết định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với em kể từ ngày 5/4/2016 do đơn vị gặp khó khăn về kinh tế. Tháng 8/2015, đơn vị của em thực hiện chính sách làm việc bán thời gian, nhận nửa lương nhưng nộp bảo hiểm vẫn đầy đủ toàn thời gian. Hệ số lương của em đến thời điểm này là 2.34. Nhưng còn một số vấn đề phát sinh và một vài vấn đề em còn thắc mắc, vậy nên nhờ Luật sư giải đáp hộ em. Em xin bổ sung thêm một số vấn đề như sau ạ, về mức lương theo như kí kết trong hợp đồng giữa em và đơn vị thì lương của em là hệ số lương 2,34 nhân mức lương cơ sở là 1.150.000đ/ tháng, sau khi đóng đầy đủ các khoản bảo hiểm thì số tiền em thực nhận hàng tháng là 2.388.000đ. Từ tháng 11/2015 thì đơn vị ra thông báo chỉ chi trả lương bán thời gian, số tiền lương hàng tháng sẽ chỉ là 1.194.000đ nhưng vẫn đóng bảo hiểm đầy đủ theo 100% tiền lương, đơn vị mới thanh toán số tiền lương của tháng 11/2015 là 1.194.00đ . Hiện đến thời điểm đơn vị ra quyết định chấm dứt hợp đồng với em thì đơn vị còn nợ lương tháng 12, tháng 1, tháng 2 và tháng 3 kèm thêm 4 ngày của tháng 4 và đơn vị thông báo cũng chỉ thanh toán nửa lương dù bảo hiểm vẫn nộp 100%. Mong Luật sư tính giúp cho em là số tiền trợ cấp thôi việc mà em sẽ được nhận là bao nhiêu ?. Có một vấn đề phát sinh thêm là hiện trong thời gian này chủ đơn vị đang bị toà án triệu tập để giải quyết vấn đề trả lương không như kí kết trong hợp đồng (hợp đồng là toàn thời gian nhưng giờ chỉ trả lương bán thời gian) nên đã bị một số người lao động khởi kiện.

Như vậy, nếu trong thời gian này đơn vị thanh toán toàn bộ số lương còn thiếu của em trong mấy tháng trước nhưng chỉ là trả lương bán thời gian thì sau này nếu có phán quyết của tòa là đơn vị phải trả lương đầy đủ toàn thời gian cho người lao động , liệu lúc đó em có được thanh toán thêm khoản bị thiếu hay không?Trên đây là một số thắc mắc của em, rất mong Luật sư tư vấn giúp em.

Xin chân thành cảm ơn!

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Tính trợ cấp thôi việc?

Điều 49 Bộ luật lao động ():

“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm”.

Theo đó, (Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc) = (thời gian làm việc thực tế) – (thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp). Tuy nhiên, theo như bạn trình bày, trong toàn bộ khoảng thời gian làm việc thực tế tại công ty, công ty bạn đã đóng bảo hiểm đầy đủ cho bạn. Do đó, thời gian để hưởng trợ cấp thôi việc sẽ là 0 và bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc nhưng bạn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Về điểu kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, Điều 49 quy định:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ , trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Có được thanh toán thêm khoản bị thiếu?

Nếu có phán quyết của tòa là đơn vị phải trả lương đầy đủ toàn thời gian cho người lao động thì bạn sẽ được nhận số tiền lương đáng lẽ bạn được hưởng theo hợp đồng lao động. Trong trường hợp công ty không trả đầy đủ lương cho người lao động khi có bản án đã có hiệu lực của Tòa án, bạn và những người lao động khác có thể làm đơn yêu cầu thi hành án dân sự gửi cơ quan thi hành án dân sự (không phải là Tòa án) để bảo vệ quyền lợi của mình.

Điều 30 Luật Thi hành án dân sự quy định :

“1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *