Thời hạn thanh toán lương cho nhân viên khi nghỉ việc

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin chào luật sư,em đang làm nhân viên nhân sự, hợp đồng lao động 1 năm, do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên em đã gửi đơn xin nghỉ việc trước 30 ngày theo đúng quy định và công ty cũng đã chấp thuận đơn xin nghỉ việc của em. Công ty em trả lương vào ngày cuối cùng của tháng và chu kỳ lương là từ ngày 26 tháng này đến 25 tháng sau.

Tuy nhiên, ngày 31/05/2018 vừa qua thì em không nhận được tiền lương tháng 5, em có hỏi thì được báo là do nghỉ việc nên sau khi em hoàn tất bàn giao mới được nhận lương. Ngày 01/06/2018 là ngày làm việc cuối cùng của em, khi tiến hành bàn giao thì người nhận bàn giao nói chỉ nhận bàn giao công việc chứ ko chịu trách nhiệm thanh toán lương cho em và đến nay hơn 1 tháng em vẫn chưa nhận được lương. Luật sư cho em hỏi việc này có đúng luật không. Và nếu không đúng luật thì em cần những hồ sơ gì và gặp ai để được hỗ trợ. Em cám ơn rất nhiều ạ.

Luật sư trả lời:

1. Cơ sở pháp lý

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định của Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

1. Người lao động làm việc theo , hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

=> Như vậy, với lý do chính đáng và thông báo nghỉ việc trước 30 ngày cho công ty là bạn đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và được phía công ty đã chấp nhận.

– Theo quy định của Điều 47 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp dồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động…

– Hơn nữa, tại Điều 96 Bộ luật Lao động cũng quy định về nguyên tắc trả lương: “Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương”.

=> Bạn đã nghỉ việc được hơn 1 tháng mà vẫn chưa được công ty chi trả lương. Vì vậy, công ty của bạn đã vi phạm quy định về nghĩa vụ việc thanh toán lương cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng. Để được giải quyết bạn có thể gửi đến công đoàn cơ sở hoặc đến Liên đoàn lao động để phản ánh hành vi vi phạm của công ty hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi công ty bạn đóng trụ sở để được bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

– Ngoài ra, công ty bạn với hành vi không trả lương đúng thời hạn cho người lao động thì có thể bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 nghị định 95/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *