Quyền và nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Khi các bên (chủ sử dụng lao động và người lao động) chấm dứt hợp đồng lao động thì phát sinh quyền và nghĩa vụ gì ? Trường hợp nào việc chấm dứt hợp đồng lao động là hợp pháp ? Khi nào việc chấm dứt HĐLĐ là trái luật ?… sẽ được Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể như sau:

Mục lục bài viết

1. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động ?

Kính gửi Luật sư Công ty Xin giấy phép Tên tôi là: Phan Thị M.N sinh năm 1978 Tôi có một câu hỏi sau muốn nhờ Công ty tư vấn giúp:

Tôi đã làm việc tại công ty CP Thời trang S.A từ tháng 12/2012 và ký hợp đồng LĐ chính thức từ tháng 01/2013 đến nay.

– Trong thời gian làm viêc tôi đã hoàn thành tốt công việc được giao và được tin dùng làm thêm các công việc khác. Tôi được ký HĐLĐ với mức lương cứng (3.5 triệu đồng để làm công việc May sửa đồ và được trả thêm lương sản phẩm khi có thời gian và khi đã hoàn thành công việc chính là sửa chữa đồ cho khách.

– Trong số sản phẩm làm thêm có quy định ra làm hai loại : Đồ kiểu và quần áo dài. với giá như sau: quần 10.000 đồng/ chiếc. Đồ kiểu: 50.000 đồng/1 chiếc. Quy định này được thực hiện từ tháng 9/2014. – Từ đó tới nay, tôi vẫn hoàn thành công việc chính và làm thêm được nhiều sản phẩm và hưởng lương như vậy đến tháng 3/2016. Tháng 4/2016, chủ sử dụng lao động của tôi là bà Lê Thị L. H đã không công nhận giá sản phẩm như vậy cho một chiếc quần âu là 50.000đồng và yêu cầu tôi chấp nhận với giá là 10.000 nếu không chấp nhận thì nghỉ việc.

– Tôi không chấp nhận với giá sản phẩm như vậy, và bà đã ra nhiều lý do và quyết định cho tôi nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng với tôi (Có Thông báo đính kèm).

– *Với trường hợp này, khi bà chấm dứt hợp đồng với tôi là người lao động như tôi sẽ được hưởng quyền lợi như thế nào và trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động sẽ ra sao?* Tôi đã không đồng ý với việc đó và bà đã mời luật sư đến làm việc với tôi. Tuy nhiên trong buổi làm việc trên tôi vẫn chưa nhận được câu trả lời cụ thể về trách nhiệm của chủ sử dụng LĐ đối với tôi là như thế nào. Tôi đã ghi âm lại buổi làm việc và mong công ty sẽ cho lời tư vấn để NLĐ như tôi đảm bảo trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi khi mất việc làm ?

Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho chúng tôi. Căn cứ điều 38 quy định các trường hợp NSD LĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Trong trường hợp của bạn, bà L.H đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, khi mà đã thay đổi mức giá sản phẩm và đưa ra các lý do để đuổi việc bạn. Theo quy định của tại Điều 42 BLLĐ 2012 thì các quyền lợi chị được hưởng như sau:

– Công ty phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động( ít nhất là 7 triệu đồng).

– Nếu bạn không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại TH1 thì công ty phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của BLLĐ như sau: “ trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.”

– Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại TH1 và trợ cấp thôi việc theo quy định, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động( ít nhất 7 triệu) để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại TH1, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp công ty vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Để có thể đảm bảo các quyền lợi của mình, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân lên Hòa giải viên lao động hoặc Tòa án theo quy định tại Điều 201 BLLĐ 2012 trong thời hiệu luật định :

Điều 202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Nghĩa vụ bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật ?

Thưa luật sư, Hiện nay tôi đang làm việc cho một công ty với thời gian của hợp đồng là không xác định thời hạn; do không muốn sử dụng tôi làm việc nên công ty đã gửi văn bản là đưa ra lý do công ty đang khó khăn nên thông báo chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy trường hợp này có phải công ty chấm dứt sai luật không? mức bồi thường khi chấm dứt sai luật là bao nhiêu?

Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đông khi có một trong các căn cứ sau:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Trong quy định của Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động chỉ có thể chấm dứt hợp đồng lao động sau khi đã áp dụng mọi biện pháp để khắc phục khó khăn của thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng như: do địch họa, dịch bệnh; di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà vẫn phải giảm chỗ làm, thu hep sản xuất.

Theo thông tin tiếp nhận thì lý do mà công ty đưa ra với bạn để chấm dứt hợp đồng là do công ty đang khó khăn, tuy nhiên công ty không trình bày cụ thể khó khăn là gì? nguyên nhân của khó khăn là gì? vì vậy chưa đủ cơ sở để chấm dứt hợp đồng đơn phương.

Ngoài ra, để chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương với người lao động thì công ty cũng cần phải thực hiện việc thông báo chấm dứt hợp đồng trước một khoảng thời gian hợp lý mà theo Bộ luật lao động là 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Việc này công ty cũng thực hiện không đúng pháp luật.

Từ những lý do trên có thể suy ra, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là không đúng với quy định pháp luật.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật thì công ty có trách nhiệm như sau:

1. Trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Phải nhận lại người lao động làm việc theo hợp đồng lao động:

Nếu như lúc này người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường như trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động với mức trợ cấp là mỗi năm làm việc được tính hưởng trợ cấp nửa tháng tiền lương.

Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường ở điểm (1) và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu người sử dụng lao động đồng ý nhận người lao động làm việc và người lao động cũng muốn làm việc thì phải làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết, trường hợp công việc cũ không còn thì các bên thỏa thuận với nhau sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

3. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Đây là những nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, dựa vào đây bạn có thể thực hiện quyền yêu cầu của mình là yêu cầu công ty thực hiện đúng nghĩa vụ mà luật quy định.

Mọi thông tin vướng mắc mời khách hàng liên hệ tới tổng đài để được hỗ trợ. Trân trọng cảm ơn!

3. Quy định mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Xin chào Xin giấy phép ! Tôi làm việc cho công ty nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam. Công ty có thông báo cho tôi nghỉ việc ngày 29/8/2018 và yêu cầu tôi bàn giao công việc luôn trong ngày. Như vậy công ty đang chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với tôi và đưa cho tôi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng nhưng tôi không ký. Vậy tôi sẽ được bồi thường như thế nào?

Mong Luật sư tư vấn giúp !

Trả lời:

Theo quy định các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và thời hạn báo trước mà người sử dụng lao động phải tuân thủ tại Điều 38 như sau:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.

Như vậy, trong trường hợp này, công ty chấm dứt hợp đồng với bạn là do không có nhu cầu sử dụng lao động. Lý do này không thuộc một trong các trường hợp mà người sử dụng lao động được phép chấm dứt HĐLĐ theo khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012. Do đó, đây là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Nếu người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái với các quy định trên thì phải có nghĩa vụ như sau:

Theo Điều 42 Bộ Luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Tại điều 48 của Bộ luật lao động 2012 và điều 14 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Như vậy, trong trường hợp này khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn sẽ phải bồi thường theo các quy định trên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Quy định về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Chào luật sư. Tôi có vấn đề muốn được luật sư hỗ trợ. Tôi ký kết với công ty hợp đồng không xác định thời hạn. Do nhiều lý do về gia đình và sức khỏe không cho phép nên tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động. Tôi có giấy báo cho công ty vào ngày 2/2/208, tôi chính thức nghỉ vào ngày 3/3/2018. Trường hợp này tôi có báo với công ty như vậy là đúng hay sai ạ ?

Cám ơn luật sư đã tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Căn cứ quy định của pháp luật về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012.

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Căn cứ theo những thông tin mà bạn cung cấp, thì bạn kí kết với công ty hợp đồng lao động không xác định thời hạn, vậy trường hợp đơn phươn chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải báo trước cho công ty trong thời hạn ít nhất là 45 ngày. Bạn viết đơn báo cáo cho công ty vào ngày 02/02/2018 và chính thức nghỉ việc 3/3/2018 vậy rõ ràng là bạn không thông báo cho người lao động trong thời hạn ít nhất là 45 ngày. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là trái pháp luật.

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Căn cứ theo quy định trên tại Điều 43 của Bộ luật lao động năm 2012, trường hợp này cần có các trách nhiệm sau:

– Thứ nhất, không được trả trợ cấp thôi việc và bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Thứ hai, Bồi thường cho người sử dụng lao động 1 khoản tiền tương ứng tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

– Hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo điều 62 của bộ luật lao động năm 2012.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *