Nhân viên làm việc được hơn 4 tháng có phải trả trợ cấp thôi việc không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Kính chào Luật sư! Luật sư cho em hỏi về trợ cấp thôi việc, công ty em có công nhân vào làm ngày 20/03/2015 nhưng đến 01/04/2015 mới đóng bảo hiểm thất nghiệp , 30/07/2015 nghỉ việc vậy từ 20/03/2015 đến 30/07/2015 công ty em có phải trả trợ cấp thôi việc cho công nhân này không? Nếu có thì phài tính như thế nào? Em mong luật sư trả lời giúp em, em cảm ơn nhiều!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục của công ty Xin giấy phép

Nhân viên làm việc được hơn 4 tháng có phải trả trợ cấp thôi việc không ?

Tư vấn về trợ cấp thôi việc theo luật lao động, gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 48 của quy định về Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc

Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho Người lao động (NLĐ) đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:

– Hết hạn ;

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án;

– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố , mất tích hoặc là đã chết;

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động;

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động;

Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc:

– Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.

– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải

Mức hưởng trợ cấp thôi việc

Tiền trợ cấp
thôi việc

=

½

X

Tiền lương để tính
trợ cấp thôi việc

X

Thời gian làm việc để
tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật và đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc;

Lưu ý:

1. Cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

– Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo HĐLĐ;

– Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH ;

– Thời gian nghỉ hằng tuần,

– Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương đối với các trường hợp: nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên nghề làm việc; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng những vẫn hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;

– Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;

– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

2. Thời gian NLĐ đã tham gia bao gồm:

– Thời gian NSDLĐ đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật;

– Thời gian NSDLĐ đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật;

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.

Như vậy thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian thực tế bạn làm việc trong công ty ( không căn cứ vào thời hạn ghi trong hợp đồng). Nếu bạn làm việc ở công ty không được đóng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn sẽ được thanh toán trợ cấp thôi việc. Nếu thời gian bạn làm trùng với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn không được thanh toán trợ cấp thôi việc.

Kết luận: Theo như quy định trên, để được hưởng trợ cấp thôi việc thì người lao động phải làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Còn trong trường hợp này, chưa đủ 12 tháng trở lên (cụ thể là 20/3/2015 đến 30/7/2015) cho nên không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, nếu công ty có chính sách riêng đối với người lao động trong trường hợp này thì Bạn vẫn có thể nhận được (điều này không trái với luật lao động mới năm 2012)

Tham khảo bài viết liên quan:

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng gọi ngay số: để được giải đáp, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác của bạn!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *