Khi nào người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chỉ có người lao động mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay cả chủ sử dụng cũng có quyền này ? khi chấm dứt hợp đồng lao động các bên sẽ phát sinh những quyền và nghĩa vụ pháp lý gì ? và một số vấn đề liên quan sẽ được Luật sư tư vấn và giải đáp:

Mục lục bài viết

1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động ?

Kính chào Xin giấy phép, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Do hoàn cảnh gia đình nên em không thể tiếp tục làm việc. Vì vậy em đã viết đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên giám đốc không chịu nhận đơn và cũng né tránh không chịu gặp. Vậy cho em hỏi là bây giờ phải làm thế nào để nghỉ việc mà không vi phạm pháp luật lao động ?

Em xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: T.T

Trả lời:

Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 37 người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Theo đó nếu hợp đồng lao động bạn đã ký với công ty là hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt (báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày làm việc) mà không cần có lý do.

Nếu đó là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì bạn chỉ được đơn phương chấm dứt theo quy định tại khoản 1 Điều 37.

Trường hợp của bạn, do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bạn không thể tiếp tục được công việc, có thể là một trong những lý do sau:

– Chuyển chỗ ở thường trú đến nơi khác, đi lại làm việc gặp nhiều khó khăn;

– Được phép ra nước ngoài định cư;

– Bản thân phải nghỉ việc để chăm sóc vợ (chồng); bố, mẹ, kể cả bố, mẹ vợ (chồng) hoặc con bị ốm đau từ 3 tháng trở lên;

– Gia đình có hoàn cảnh khó khăn khác được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động

Như vậy, nếu bạn đã nói rõ lý do trong đơn xin thôi việc thì bạn có thể nghỉ việc mà không vi phạm pháp luật. Ngoài ra, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật và bạn đã làm việc thường xuyên trong công ty đó từ đủ 12 tháng trở lên thì bạn được hưởng trợ cấp thôi việc.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cám ơn bạn đã lựa chọn và tin tưởng Công ty Xin giấy phép. Trân trọng./.

2. Hưởng bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ?

Thưa luật sư, Em tên triệu thị oanh . em làm ở Cty cũ kí Hợp đồng lao động 12 tháng những em làm và đóng bảo hiểm ở Cty được 2 tháng. Em có việc em xin nghỉ nhưng công ty không cho. Em tự ý nghỉ ngang. Hơn 1 năm sau em chuyển qua làm ở Cty khác . nhân sự cty mới nói lấy sổ bảo hiểm cty cũ nộp. Lúc đó em mới lên cty cũ nhân sự nói phải bồi thường hợp đồng lao động. Một tuần sau khi em lên công ty cũ lấy sổ bảo hiểm thì bên Cty cũ chuyển sổ lên bảo hiểm xã hội tỉnh. Hiện tại e đã lấy được sổ bảo hiểm và nộp cho Cty mới . Nhưng cty cũ lại khởi kiện em ra tòa về tranh chấp hợp đồng lao động?. Luật sư tư vấn giúp em. Bây giờ giải quyết như thế nào ạ ?

Em cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 37 thì:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Nếu bạn nghỉ việc không thuộc vào một trong những trường hợp kể trên, thì việc bạn nghỉ ngang việc làm ở công ty là trái quy định của pháp luật. Theo đó, Điều 43 Bộ luật này quy định như sau:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Như vậy, việc bạn chấm dứt HĐLĐ trái quy định của pháp luật, bạn có thể bị công ty khởi kiện, và theo đó, bạn phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ, hoặc, nếu HĐLĐ của bạn là HĐLĐ không xác định thời hạn, thì bạn phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Xin luật sư tư vấn giùm: Tôi là kỹ sư làm nghề điều tra quy hoạch rừng thuộc danh mục nặng nhọc độc hại. bản thân chuyên làm việc ngoài trời nơi xa xôi hẻo lánh có nhiều côn trùng đốt chích. theo danh mục ngành nghề nhà nước quy định thì đúng là 55 tuổi. nhưng vừa qua cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh tính tuổi nghỉ hưu đúng của tôi là 60 tuổi. Tôi có làm đơn hỏi bảo hiểm xã hội thì được trả lời lý do sổ bảo hiểm của tôi cơ quan đóng theo thang bậc lương kỹ sư nên không được hưởng tuổi 55. xin hỏi luật sư cơ quan bảo hiểm tính như vậy có đúng không? bản thân muốn khiếu nại, khiếu kiện thì làm sao?

>> Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 thì:

“b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;”

Như vậy, dù là công tác với chức vụ gì, nhưng nếu bạn có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Y tế ban hành, hoặc bạn làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì tuổi nghỉ hưu của bạn là 55 tuổi. Như vậy, việc xác định độ tuổi nghỉ hưu phụ thuộc vào tính chất công việc nơi bạn công tác và theo phụ cấp khu vực, mà không xác định theo thang bậc lương. Vì vậy, bạn có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan BHXH giải thích rõ về vấn đề này, hoặc có thể làm đơn khiếu nại lên Thủ trưởng của cơ quan BHXH để được giải quyết.

Trân trọng ./.

3. Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào là hợp pháp ?

Chào luật sư, em là nam năm nay 22 tuổi, đang làm công nhân tại 1 công ty xí nghiệp may, tình hình là em làm được nửa năm tức là 6 tháng rồi,tuần trước em có xin quản đốc nghỉ nhà có đám tang nên nghỉ 1 tuần,đó là lúc em đang được nghỉ phép vì hết hàng nên em không lên cty viết đơn phép được.

Hôm nay em có gọi lại cho chuyền trưởng là thứ 2 em lên làm lại, thì được nhận là chắc không lên được vì phòng tổ chức hành chính của cty xuống cắt tên em ra khỏi chuyền,em mới gọi lên quản đốc thì nhận được là cty cho nghỉ 3 ngày tang gia đình thôi, còn muốn nghỉ thêm thì phải viết đơn xin phép. Em không biết như vậy nên em có nói lại anh chuyền trưởng là em đã xin nghỉ 1 tuần mà lại cắt tên em ra. Quản đốc bảo anh ấy không biết, có gì thứ 2 em lên phòng tổ chức nói chuyện lại phòng tổ chức.

Vậy, cho em hỏi nói như công ty không nhận vào làm lại mà nghỉ thì em có nhận dc tiền bhxh 6 tháng trong thời gian em làm không ạ,tại vì em nghe nói là làm chưa 1 năm mà nghỉ thì không có tiền bảo hiểm,bây giờ em không biết làm sao nếu như nghỉ việc thì em có cách nào đòi quyền lợi cá nhân cho mình không ạ, và như vậy thì tiền bảo hiểm của em có mất không ạ ?

Mong luật sư tư vấn giùm em,e cảm ơn và chào luật sư !

Trả lời:

Thứ nhất, về vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo những dữ liệu mà bạn cung cấp, bạn đã xin nghỉ tang 01 tuần, sau đó khi quay trở lại làm việc đã được biết là người sử dụng lao động cho thôi việc. Tại Điểm c Khoản 1 Điều 116, Khoản 3 Điều 126 có quy định như sau:

” Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao dộng được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

Như vậy, việc bạn được nghỉ 3 ngày là đúng quy định của pháp luật. Nếu bạn không chứng minh được rằng: bạn nghỉ thêm 4 ngày nữa đã được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì bạn có thể bị sa thải nếu trong vòng 30 ngày trước đó bạn đã có ngày nghỉ không phép.

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. “

Trường hợp của bạn, bạn đã xin nghỉ 01 tuần trong đó nghỉ 03 ngày vẫn hưởng lương theo quy định tại Điều 116 và 04 ngày nghỉ không lương. Tuy nhiên, công ty đã dựa vào việc tự ý 04 ngày của bạn làm lý do chấm dứt hợp đồng lao động là trái với những quy định của pháp luật. Bạn có thể gửi đơn tố cáo hành vi trái pháp luật này của công ty gửi tới phòng Lao động, thương binh và xã hội cấp huyện nơi có trụ sở chính của công ty hoặc gửi đơn tó cáo tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đăth trụ sở cính của công ty để đảm bảo quyền lợi của mình.

Điều 42 Bộ luật lao động có quy định như sau:

Điều 42. nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Thứ hai, về vấn đề liên quan đến Bảo hiểm xã hội

Tại Khoản 2 Điều 49 có quy định như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”

Như vậy, do bạn mới chỉ đóng Bảo hiểm xã hội 06 tháng nên nếu trong trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng thì bạn cũng sẽ không đáp ứng được yêu cầu về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Tuy nhiên bạn có quyền bảo lưu thời gian 06 tháng đã đóng Bảo hiểm xã hội và sẽ được cộng dồn để hưởng bảo hiểm lần sau.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Người lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả lương đúng hạn ?

Xin chào luật sư! Em có vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp như sau: Hiện tại em làm cho công ty 2 năm, ký hợp đồng không xác định thời hạn, cam kết trong 5 năm nếu nghỉ việc không có lý do thì bị phạt 12 tháng tiền lương.

Em nghỉ ốm 10/7/2015 đến ngày 14/7/2015 đi làm lại có giấy xác nhận của bệnh viện nhưng công ty giữ lương tháng 6/2015( công ty trả lương ngày 15 hàng tháng) với lý do em nghỉ ốm( thực tế là họ nghi em nghỉ việc), trong khi đó có trường hợp nghỉ 16/6/2015 đến 16/7/2015 hoặc nghỉ ốm quá ngày phát lương mà vẫn được nhận lương . Luật sư cho em hỏi là, em làm đơn với lý do không trả lương đúng hạn là có đúng luật không?. Hiện tại công cty đang giữ 1,5 tháng lương của em (lương tháng 6 và 0,5 tháng 7/2015), em hưởng lương theo doanh thu sản phẩm, lương cơ bản vùng 1.150.000, hệ số bảo hiểm 2,34. em bỏ ngang như vậy thì có được rút sổ bảo hiểm không?

Em mong sớm nhận được tư vấn của luật sư. Em xin chân thành cảm ơn !

Trả lời

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc tới Công ty Xin giấy phép chúng tôi. Với những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Điều 37, Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”

Như vậy, bạn ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty nhưng phía công ty lại không trả tiền lương 1,5 tháng cho bạn. Do đó, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2012. Nếu không thuộc đối tượng quy định tại Điều 156 Bộ luật lao động quy định về việc đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của phụ nữ mang thai thì bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất là 45 ngày về việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn. Nếu bnaj vi phạm về thời gian báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật này.

– Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn vẫn được rút sổ bảo hiểm theo quy định tại Điều 18 Luật vảo hiểm xã hội 2006:

Điều 18. Trách nhiệm của ngư­ời sử dụng lao động

“1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây: ……………………….

c) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;.. …”

Ngoài ra, Khoản 2 và 3 Điều 47 Bộ luật lao động quy định như sau:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động…

Như vậy, Nếu không phải là trường hợp đặc biệt thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên cũng như phải trả lại sổ bảo hiểm cho bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi dành cho quý khách hàng, ý kiến tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật và thông tin mà khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra sự tư vấn là để cá nhân, tổ chức tham khảo. Nếu còn vấn đề thắc mắc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài để được tư vấn pháp luật trực tiếp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *