Hồ sơ, thủ tục và mức hưởng chế độ thai sản như thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Hồ sơ đăng ký hưởng chế độ thai sản gồm những gì ? Thủ tục hưởng thai sản và cách tính chế độ hưởng thai sản theo quy định của pháp luật hiện nay là một trong rất nhiều vướng mắc của người lao động. Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Hồ sơ và mức như thế nào?

Xin chào luật sư, Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang là giáo viên trung học cơ sở, bậc 2/9, phụ cấp đứng lớp 30%. Tôi nộp đơn xin nghỉ hậu sản từ 5/3/2018 đến ngày 8/4 /2018 tôi sinh con và nghỉ chế độ thai sản. Nhưng khi tôi kiểm tra tài khoản thì thấy trường chuyển lương cho tui từ tháng 3 đến tháng 5. Vậy tôi xin hỏi tiền thai sản của tôi sẽ được tính như thế nào và số tiền tôi nhận được là bao nhiêu ?

Xin cám ơn.

Hồ sơ và mức hưởng chế độ thai sản như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

– Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nữ sinh con sẽ phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014

– Thời gian xác định thời gian 2 tháng trước khi sinh con được xác định như sau:

+ Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh ;

+ Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH thì tháng sinh con hoặc nhận con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con, trường hợp tháng đó không nộp BHXH thì cách tính như ở trên.

Thứ hai, Thủ tục hồ sơ:

1/ Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh;

2/ Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo mẫu CA70-HD

3/ Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT theo mẫu D02-TS

(Theo Điều 9, Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 4 năm 2016).

Thứ ba, thời hạn giải quyết:

Thời hạn nộp hồ sơ: Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gửi cho cơ quan BHXH. (Khoản 4, Điều 12, Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 4 năm 2016)

Thời hạn giải quyết hồ sơ tại cơ quan BHXH: 10 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động chuyển lên

hoặc 05 ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ từ người lao động (do nghỉ việc trước khi sinh) cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Thứ tư, mức hưởng:

– Trợ cấp 1 lần sinh: Bằng 2 tháng lương cơ sở

– Trợ cấp bình quân 6 tháng lương: Mức hưởng bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc.Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.

Ngoài ra, người lao động còn có thể hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở như sau:

Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đã được “Đơn giản hóa” ?

Đơn giản hóa thủ tục hành chính được hiểu là xóa bỏ một số hồ sơ, thủ tục không cần thiết . Thời gian qua có khá nhiều thủ tục hành chính được đơn giản hóa thủ tục hành chính về giấy tờ công dân, đăng ký giao dịch bảo đảm, chứng thực…việc đơn giản hóa đem lại hiệu quả cao trong quá trình giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí; vì vậy trong vấn đề quản lý bảo hiểm xã hội cũng cần thiết phải được đơn giản hóa…

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đã được

Ngày 29/11/2017 Chính phủ ban hành Nghị quyết 125/NQ-CP với mục đích đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trong đó một trong những nội dung đáng chú ý là việc đơn giản hóa , nếu như trước đây, hồ sơ hưởng thai sản theo điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì gồm khá nhiều loại giấy tờ, thì hiện nay hồ sơ đã bãi bỏ một số giấy tờ sau:

1. Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con

2. Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết

3. Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết

Vì vậy, kể từ sau ngày 29/11/2017 người lao động khi đủ điều kiện hưởng thai sản thì đơn vị chỉ cần nộp những giấy tờ sau cho cơ quan bảo hiểm xã hội:

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai

– Ngoài ra trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi với trường hợp nhận nuôi con nuôi

– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Đối với lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Sinh con ở nước ngoài có được làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản không ?

Kính chảo ban tư vấn tôi xin đặt câu hỏi liên quan đến thủ tục hưởng chế độ thai sản như sau ạ, kính mong quý công ty giải đáp giúp. Tôi hiên đang mang thai thai tháng thứ 7 và đã nghỉ việc tư tháng 2/2018 ( tôi đã đóng bảo hiểm được 7 năm từ t1/2018 vể trước đó ).

Hiện tôi theo chồng đang công tác tại nước ngoài ( CH Sec ) và dự sinh vào tháng 6/2018 rồi quay về việt nam. Theo thủ tục lĩnh bảo hiểm thai sản tôi được biết gồm những giấy tờ sau:- giấy khai sinh – sổ bhxh- cmnd – hộ khẩu * câu hỏi của tôi liên quan đến giấy khai sinh của con tôi như sau giấy khai sinh sẽ do đại sứ quán viêt nam tai Sec cấp. Nếu chúng tôi dự định đặt tên con theo tên nước ngoài ví dụ : emily nguyên thì bảo hiểm có chấp nhận không. Có găp khó khăn gì không ạ ?

Rất mong nhận được tư vấn từ quý công ty chân thành cảm ơn!

Sinh con ở nước ngoài có được làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản không?

Trả lời:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản, Điều 101 và Điều 9 có hướng dẫn gồm các giấy tờ như sau:

1. Sổ Bảo hiểm xã hội;

2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con.

Trong các quy định trên không có quy định nào buộc người lao động khi sinh con trên giấy khai sinh phải đặt tên tiếng Việt thì mới . Việc bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không phải xem xét xem bạn có đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật hay không.

Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng việc bạn nghỉ việc khi mang thai là do nhu cầu, mong muốn cá nhân, không phải do sức khỏe yếu, phải nghỉ việc để dưỡng thai. Như vậy, theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn phải đáp ứng được điều kiện:

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được tính từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018 (theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 . Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 08 tháng. Bạn đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Bạn chỉ cần chuẩn bị các giấy tơ theo quy định và nộp về cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn có hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú để dược giải quyết chế độ thai sản.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp. Trân trọng./.

4. Người lao động tự làm ?

Xin chào xin giấy phép, Tôi có 1 vài câu hỏi liên quan đến bảo hiểm thai sản, rất mong công ty luật giải đáp. Tôi làm việc cho công ty có đóng bảo hiểm từ tháng 6/2015 đến nay( hiện nay là tháng 3/2016). Vì tình hình kinh doanh của công ty không tốt nên công ty tôi mới đóng bảo hiểm đến hết tháng 12/2015. Hiện tại tôi đang có em bé dự kiến sinh vào cuối tháng 8 năm 2016, với tình hình công ty làm ăn không tốt như hiện nay:

1- Giả sử đến lúc tôi sinh công ty vẫn chưa trả thêm được tháng bảo hiểm năm 2016, thì tôi có thể được hưởng trợ cấp thai sản không?
2- Nếu được Tôi nên gửi hồ sơ cho công ty thông qua công ty lấy trợ cấp thai sản hay tôi có thể tự đi làm thủ tục thanh toán bảo hiểm thai sản cho mình được không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!.

Người lao động tự làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản ?

Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ thai sản trực tuyến, gọi:

Trả lời:

Dựa trên căn cứ của có hiệu lực kể từ ngày 01/1/2016 về chế độ thai sản như sau:

“Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản.

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

…………………………………………………………..

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt , hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”.

Như vậy, pháp luật chỉ quy định rằng người được hưởng chế độ thai sản nếu có thời gian đóng bảo hiểm đủ 06 tháng trong thời thời gian trước khi sinh 12 tháng.

Bạn dự sinh vào cuối tháng 8/2016 nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 9/2015 đến tháng 8/2016. Trong khoảng thời gian này, bạn mới có khoảng thời gian đóng bảo hiểm từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2015, tức là 4 tháng. Do đó, công ty bạn cần đóng đủ khoản tiền bảo hiểm xã hội để chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì trong trường hợp này bạn vẫn đang làm việc tại Công ty nên thủ tục để được hưởng chế độ thai sản phải thông qua Công ty theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Xử lý trường hợp mượn hồ sơ để đăng ký hưởng chế độ thai sản?

Thưa các anh chị luật sư: Cách đây 2 năm, em có cho người khác mượn hồ sơ để làm công nhân tại 1 khu công nghiệp (vì khi ấy em ý chưa đủ tuổi). Trong thời gian đó em ý đã đóng bảo hiểm mang tên em, hiện tại em ý đã lấy chồng và sắp sinh em bé. Bây giờ em ý muốn mượn tiếp tên và sổ bảo hiểm của em để được hưởng chế độ thai sản. Em không đồng ý và yêu cầu em ý dừng ngay việc đóng BHXH và hủy sổ đó đi.

Em có giải thích là cho dù em có đồng ý thì em ý cũng không thể làm được (vì 1 trong số giấy tờ cần có khi làm thủ tục hưởng thai sản là phải có giấy chứng sinh, mà giấy đó thì mang tên em là người mẹ – điều đó là không thể). Nhưng sau đó em ý vẫn xin em giúp vì giấy chứng sinh em ý có thể lo được (tức là giả mạo giấy tờ). Đúng là việc này không thể chấp nhận được, nhưng đó là em họ của em, khi nó xin như vậy: “nếu chị không giúp em thì coi như em mất 15tr tiền đẻ”, như vậy thì em cũng không thể đành lòng được. Em ý có ý định, sau khi nhận chế độ thai sản xong thì em ý sẽ rút sổ và hủy sổ BH. Và nếu em đi làm thì có thể đóng lại mà không ảnh hưởng gì. Tuy nhiên em thấy như vậy là vi phạm pháp luật và rất nguy hiểm cho em sau này, không may mọi chuyện bị phát hiện thì em sẽ phải chịu hình phạt như thế nào ạ? Vậy em mong các luật sự có thể trợ giúp cho em trong việc giải quyết vấn đề này được không ạ?.

Ngoài ra, em muốn luật sư tư vấn cho em các vấn đề đó là:
1. Trong trường hợp việc làm giả giấy tờ kia thành công và mọi việc không bị phát hiện tới khi em ý hủy sổ BH mang tên em đi thì việc sau này em đóng BHXH có bị ảnh hưởng gì không ạ?
2. BHXH khi đã bị hủy rồi thì làm lại được luôn chứ ạ? hay phải đợi trong 1 thời gian nhất định.

Rất cám ơn các anh/chị luật sư đã tư vấn cho em trong vấn đề này!

Người gửi: NHN

Xử lý trường hợp mượn hồ sơ để đăng ký hưởng chế độ thai sản?

Trả lời:

Chào bạn, chúng tôi xin gửi lời chào chân trọng và lời cám ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề thắc mắc của bạn chúng tôi sẽ trả lời như sau:

Bạn có thể làm thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ theo quy định tại Mục 5 :

5. Trường hợp NLĐ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN thì phải trình bày rõ trong Đơn đề nghị (mẫu D01-TS). Cán bộ xử lý nghiệp vụ khóa dữ liệu quá trình đóng BHXH, BHTN bằng phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ”. Đơn đề nghị của NLĐ có phê duyệt của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc Lãnh đạo phòng Thu BHXH Thành phố để thay thế cho sổ thu hồi. Trường hợp đặc biệt phải phục hồi lại quá trình đã khóa phương án KB, KT, thì chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt (nơi đã khóa dữ liệu trước đây) của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng chức năng của Thành phố và đúng theo quy trình phục hồi số sổ đã hủy“.

Cơ quan BHXH chỉ làm thủ tục hủy sổ BHXH cũ trong trường hợp người lao động có đơn (mẫu D01-TS) cam kết không thừa nhận quá trình tham gia của mình ở sổ BHXH cũ, đồng thời khi hủy, thời gian bảo hiểm xã hội ở sổ BHXH cũ sẽ không được tính vào thời gian tham gia BHXH là căn cứ tính các chế độ BHXH sau này.

Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn có thể làm thủ tục hủy sổ và làm lại sổ mới mà không có ảnh hưởng gì về sau cũng như thời gian làm sổ mới. Khi hủy sổ sẽ không được hưởng bất cứ chế độ gì từ sổ cũ nữa. Mà trong trường hợp này sổ bảo hiểm đứng tên bạn nên có thể áp dụng theo có hướng dẫn nếu một người có hai sổ bảo hiểm mà thời gian đóng không trùng nhau thì làm thủ tục gộp sổ bảo hiểm. Theo đó, bạn sẽ được công nhận quá trình đóng BHXH tại sổ BHXH cũ (sổ của em bạn) và sổ BHXH mới.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./.

6. Thời hạn thanh tra bảo hiểm về hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định?

Chào luật sư, em có câu hỏi mong luật sư tư vấn cho tôi như sau: Em tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 2017 và đến ngày 08 tháng 05 năm 2018 em sinh con. Tính đến thời điểm này, em đã tham gia bảo hiểm xã hội được 07 tháng.

Trước đó em đã đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 04 năm 2017 là 06 tháng ở công ty cũ. Công ty hiện em đang làm đã gửi hồ sơ lên bảo hiểm xã hội để xin cho em hưởng chế độ thai sản nhưng bảo hiểm xã hội trả lời sẽ xuống đơn vị thanh tra hồ sơ. Vậy cho em hỏi em có được hưởng chế độ thai sản không và thời hạn thanh tra là bao lâu?

Mong sớm nhận được phản hồi của luật sư, em xin chân thành cảm ơn!

Thời hạn thanh tra bảo hiểm về hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định?

Trả lời:

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định:

Theo quy định tại Điều 31 về điều kiện hưởng chế độ thai sản, theo đó, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau:

Một là, bạn phải là lao động nữ sinh con có ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, được tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Hai là, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hoặc bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trong đó, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định căn cứ theo Điều 9 như sau:

– Trường hợp bạn sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– Trường hợp bạn sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 2017 và đến ngày 08 tháng 05 năm 2018 bạn sinh con. Tính đến thời điểm này, bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 07 tháng, trước đó bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 04 năm 2017 là 06 tháng ở công ty cũ. Do đó, thời gian 12 tháng trước khi bạn sinh con được tính từ tháng 05 năm 2017 đến hết tháng 04 năm 2018, trong thời gian này, bạn phải tham bảo hiểm xã hội được 07 tháng bảo hiểm xã hội, chính vì vậy, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định vì bạn đóng đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi bạn sinh con.

2. Thời gian thanh tra của cơ quan thanh tra

Căn cứ khoản 3 Điều 3 quy định:

“3. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.”

Như vậy, khi cơ quan bảo hiểm phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan thanh tra có quyền ra quyết định thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010, việc thanh tra này là hoạt động thanh tra chuyên ngành do Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định. Việc bên bảo hiểm trả lời sẽ xuống công ty bạn thanh tra là do bên bảo hiểm có thể nghi ngờ phía công ty của bạn có hành vi gian lận hoặc có hành vi sai phạm, làm sai quy định của pháp luật để trục lợi bảo hiểm. Trong trường hợp, công ty của bạn thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của xã hội thì đương nhiên bạn sẽ vẫn được hưởng bảo hiểm thai sản bình thường và công ty của bạn cũng không bị xử phạt vì bất kỳ lỗi nào.

Căn cứ theo quy định của Mục 3 Chương 4 Luật Thanh tra năm 2010 quy định về hoạt động thanh tra chuyên ngành thì thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:

“Điều 56. Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành

Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn kể từ ngày ký quyết định thanh tra đến ngày công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định.”

Việc tiến hành thanh tra chuyên ngành sẽ được thực hiện theo thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành hoặc theo thanh tra chuyên ngành độc lập, tùy từng chủ thể tiến hành thanh tra tương ứng thì sẽ có thời hạn thanh tra tương ứng. Thời hạn thanh tra chuyên ngành được tính căn cứ theo quy định tại Điều 16 và Điều 30 :

Thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:

– Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày;

– Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.

Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra chuyên ngành quyết định.

Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập: Đối với mỗi đối tượng thanh tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở gia hạn thời gian thanh tra nhưng thời gian gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh KHuê

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *