Giải quyết Hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối với lao động tự xin nghỉ việc ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn hướng Giải quyết Hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối với lao động tự xin nghỉ việc theo quy định của pháp luật lao động hiện hành:

 Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung tư vấn:

Người lao động đã làm việc một năm, hợp đồng không xác định thời hạn, do nhu cầu của người lao động phải học thêm nên có nhu cầu làm đơn xin nghỉ việc. Bên cơ quan phải giải quyết cho người lao động về chế độ hưởng BH thất nghiệp thì có phải trả cho họ hưởng chế độ thôi việc không?

Điều 36 Bộ luật Lao động quy định:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, .” 

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì người lao động làm đơn xin thôi việc, do đó trong trường hợp này chúng tôi có thể hiểu rằng người lao động này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

– Nếu như người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bên công ty bạn không phải chi trả trợ cấp cấp thôi việc cho người lao động đó.

– Nếu như người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật (đúng quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động) thì bên bạn phải có trách nhiệm theo quy định của Điều 48 Bộ luật Lao động, cụ thể:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Do đó, nếu khi người lao động vào làm việc cho công ty bạn mà công ty bạn đã tham gia BHTN cho họ rồi thì khi chấm dứt hợp đồng lao động công ty bạn không phải chi trả trợ cấp thôi việc.

Kính thưa luật sư, cho em hỏi về vấn đề là, em vào cty được 2 tháng em được nhận làm nhân viên, nhưng toàn bộ người trong cty chưa ai được ký hợp đồng dù nhiều người đã quá hạn hợp đồng đã lâu(cty chưa hoat động, đang xây xưỡng, trong thời gian này cty thường cho nghĩ phép không ăn lương, em có bằng trung cấp ). Cho em hỏi nếu như qua 1 tuần nửa mà cty không ký cho ký hợp đồng chính thức thì em có đươc xem là nhân viên chính thức của cty hay không?. Nếu như qua thời gian thử việc vài ngày, mà cty mới thông báo là không ký hợp đồng chính thức thì như vậy cty có làm sai quy định của nhà nước không?.Trong khi chờ câu trả lời từ luật sư em xin thành thật biết ơn a. Trân trọng kính chào.

Điều 16 Bộ luật Lao động quy định như sau:

“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì nếu như bạn làm việc tại công ty mà không được ký hợp đồng lao động là trái với quy định của luật.

Việc bạn được nhận là nhân viên chính thức hay không thì chúng tôi không thể xác định chính xác cho bạn được.

công ty em hiện tại có sử dụng lao động làm công việc bảo vệ. hiện tại tuổi của họ cũng 45 tuổi. giờ bên em có thắc mắc nếu ký hợp đồng lao động cho những người này thứ nhất họ là lao động tuổi cũng khá cao và thời gian nếu công ty ký hợp đồng thì đến 60 tuổi họ cũng không đủ diều kiện để hưởng lương hưu. vậy công ty em muốn ký hợp đồng lao động lâu dài với những trường hợp này thì có vướng gì bên luật lao động không? cho em xin quy định nào nói về vân đề này. em xin chân thành cảm ơn.

Điều 166 và Điều 167 Bộ luật Lao động quy định như sau:

“Điều 166. Người lao động cao tuổi

1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Điều 167. Sử dụng người lao động cao tuổi

1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.

2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.

3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.”

Như vậy, công ty bạn muốn ký hợp đồng lao động với họ thì bcông ty bạn phải thoả thuận với người lao động và người lao động phải có đủ sức khỏe để có thể thực hiện hợp đồng lao động.

Xin chào luật sư! Tôi làm việc tại công ty A gần 1 năm. Công ty có ký hợp đồng lao động, có chứng từ thanh toán lương và số lương còn nợ hàng tháng(có đầy đủ chữ ký và dấu của người đại diện doanh nghiệp, tôi có bản lưu từng lần). Vào làm một thời gian thì công ty khó khăn nợ lương, họ cam kết chậm trả lương và chịu lãi về lương chậm trả(trường hợp này có ghi trên hợp đồng lao động). Bỗng nhiên công ty tuyên bố phá sản, tôi có đòi nhưng lãnh đạo bên đó bảo Hợp đồng, chứng từ lương của tôi không kê khai với bên thuế nên dù có kiện ra tòa cũng không lấy được tiền. Xin hỏi, tôi kiện ra tòa với doanh nghiệp đang tuyên bố phá sản tại tòa như nêu trên thì có đòi được lương hay không? vì tôi biết doanh nghiệp này cũng vay nợ ngân hàng và không có khả năng thanh toán hết nợ ngân hàng nếu thanh lý hết tài sản! Trân trọng cảm ơn!

Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định như sau:

“Điều 32. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết.

3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:

a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;

b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;

c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;

d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.

5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

 Như vậy, nếu bạn đang có những căn cứ chứng minh người sử dụng lao động đang nợ lương của mình thì bạn vẫn có quyền yêu cầu cơ quan Tòa án giải quyết cho mình theo quy định của Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự nêu trên.

Thưa luật sư, em làm việc ở công ty được 8 tháng ký hợp đồng lao động được 2 tháng thời hạn 2 năm. Bây gio công ty muốn chấm dứt hợp đồng thì em có được hưởng chế độ như thế nào? xinh luật sư tư vấn giúp e!

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động 2 năm, theo quy định của Bộ luật Lao động thì hợp đồng lao động là hợp đồng lao động xác định thời hạn. Hiện tại bây giờ công ty muốn chấm dứt hợp đồng với bạn nhưng bạn lại không nói rõ công ty chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào do đó chúng tôi xin trao đổi với bạn như sau:

Điều 38 Bộ luật Lao động quy định:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Như vậy:

– Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trái quy định của pháp luật trên thì công ty phải có những trách nhiệm với bạn theo như quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động như: bồi thường, nhận trở lại bạn làm việc,…

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

– Nếu như công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn theo đúng quy định pháp luật trên hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty bạn sẽ có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho bạn theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Tôi xin hỏi: tôi là nhân viên tại đơn vị sự nghiệp thuộc cq nhà nước!hợp đồng lao động ký năm 1! Và cứ cuối năm vào khoảng ngày 25/12 là sẽ có thông báo gia hạn hợp đồng!đến ngày 18/2/2016 tôi có thông báo tạm đinh chỉ công việc do phát hiện có việc làm chưa đúng trong công việc của tôi,nói rõ tạm đình chỉ để báo cáo giải trình, có mặt tại cq để phục vụ quá trình xác minh!nhưng sau đó cơ quan chủ quản ko có thông báo hay quyết định gì nhưng lại thông báo miệng với tôi là không ký hợp đồng tiếp,đồng thời với việc đó tôi không cần phải lên cơ quan, không trả lương và đóng bảo hiểm tháng 2! Đến này cũng không có bất kỳ văn bản hay thông báo nào về việc thông báo thu hồi tạm đình chỉ hay quyết đinh chấm dứt hợp đồng?tôi xin hỏi việc tôi nêu trên theo pháp luật thì xử lý thế nào?

Do bạn không nói rõ bạn là công chức, cán bộ hay viên chức do đó chúng tôi không thể trao đổi chính xác cho bạn được. Trong trường hợp này, bạn có thể tham khảo những quy định sau để biết chính xác:

– Đối với viên chức:

Điều 54 Luật Viên chức quy định như sau:

“Điều 54. Tạm đình chỉ công tác

1. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ.

2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.”

– Đối với công chức:

Điều 81 Luật Cán bộ, công chức quy định như sau:

“Điều 81. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.

2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, nếu hết thời hạn trên thì bên đơn vị bạn phải có quyết định bố trí việc làm cho bạn. Nếu như đơn vị bạn không giải quyết, bạn có quyền làm đơn khiếu nại lên người đã ra quyết định tạm đình chỉ hoặc làm đơn khởi kiện lên cơ quan Tòa án.

Em rể tôi là người Hàn Quốc và có công ty riêng. Nay muốn ký hợp đồng làm việc trực tiếp với tôi để sang Hàn Quốc làm việc mà không thông qua thi tuyển xuất khẩu lao động. Xin hỏi có thể ký trực tiếp được không? Hồ sơ thủ tục như thế nào xin được hướng dẫn.

Điều 6 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng quy định như sau:

“Điều 6. Các hình thức đi làm việc ở nước ngoài

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức sau đây:

1. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

2. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

3. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

4. Hợp đồng cá nhân.”

Như vậy, theo quy định bạn hoàn toàn có quyền giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động của công ty nước ngoài. Tuy nhiên, bạn phải đáp ứng những điều kiện sau, cụ thể:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;

– Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;

– Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;

– Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Có Hợp đồng cá nhân

– Có Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động thường trú.

Kính gửi Luật sư!. Tôi xin chân thành cảm ơn các luật sư đã tư vấn cho tôi trong email trước. Tuy nhiên tôi vẫn còn thắc mắc vấn đề như sau: Tôi nêu lại hiện trạng tình hình công ty nhu câu hỏi trước ạ: “Công ty tôi là chi nhánh của Tổng công ty Hàng hải Việt nam. Tôi đang làm công tác nhân sự, hiện nay có trường hợp như sau: Một số lao động của Công ty hiện nay sắp hết thời hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn 03 năm (trước đó đã ký thử việc 02 tháng, 01 năm và hiện là 03 năm). Tuy nhiên, Giám đốc Công ty tôi không muốn ký Hợp đồng không xác định thời hạn mà chỉ muốn ký với người lao động hợp đồng lao động 09 thán”. Về luật theo tư vấn của các luật sư thì phải ký tiếp Hợp đồng không xác định thời hạn, tuy nhiên Công ty nếu muốn ký 09 tháng thì có được kết thúc Hợp động 03 năm với người lao động, sau đó lại ký Hợp đồng lao động mới 09 tháng thì có đúng luật không a. Nếu được thì thông báo với người lao động như thế nào thì đúng ạ!. Rất mong được tư vấn của quý Công ty. Trân trọng!

Điều 22 Bộ luật Lao động quy định:

“Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”

Nếu bạn kết thúc hợp đồng lao động 03 năm với người lao động thì cũng sẽ xác định được rằng người lao động này đã kết thúc hai hợp đồng lao động xác định thời hạn. Do đó, khi họ tiếp tục làm việc với công ty bạn thì theo đúng quy định của Điều 22 Bộ luật Lao động trên thì công ty bạn vẫn sẽ phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với họ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với hoặc liên hệ văn phòng  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật Lao động –  

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *