Gia đình có hoàn cảnh khó khăn có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép giải đáp những câu hỏi pháp lý và tư vấn về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành và giải đáp một số câu hỏi cụ thể của người lao động về chấm dứt hợp đồng lao động:

Mục lục bài viết

1. Gia đình có hoàn cảnh khó khăn có được đơn phương chấm dứt ?

Chào Luật sư, Tôi muốn nhờ Luật sư giải đáp vướng mắc sau: Tôi làm việc ở công ty X theo hơp đồng thời hạn 2 năm. Giờ tôi đã làm được 1 năm 2 tháng, nhưng gia đình tôi đang gặp những khó khăn, khó có thể tiếp tục làm việc. Cụ thể, mẹ chồng tôi bị tai nạn giao thông cần người chăm sóc mà hiện tại nhà tôi rất neo người.

Vậy đây có được là lý do có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không ạ ? Hôm trước tôi gặp giám đốc công ty và đưa lý do. Họ yêu cầu tôi phải làm thêm 30 ngày nếu không sẽ yêu cầu tôi bồi thường ?

Cảm ơn luật sư!

Trả lời

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 37 quy định:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 11 Nghị định chi tết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động quy định:

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại điểm d khoản 1 Điều 37 của Bộ luật lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, lý do bạn muốn nghỉ việc là để chăm sóc mẹ chồng bị tai nạn gia thông là chính đáng. Tuy nhiên, vì bạn là loại hợp đồng xác định thời hạn nên ngoài có lý do, bạn cần phải báo trước với người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày. Trong trường hợp bạn có lý do mà không báo trước thời hạn nêu trên thì bạn sẽ thuộc trường đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Lúc này bạn sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo Điều 43 Bộ luật lao động 2012.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Tư vấn về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Điều kiện để xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp theo quy định hiện nay là gì ? Cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Xin giấy phép, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong các trường hợp sau:

” Điều 37, Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Theo đó đối với hợp động lao động xác định thời hạn thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu có các căn cứ nếu trên, và phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước theo quy định, tùy từng trường hợp thì hạn thông báo trước có thể là 3 ngày hoặc 30 ngày. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn bất cứ khi nào nhưng phải thông báo trước 45 ngày cho người sử dụng lao động.

Thứ hai người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:

” Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Theo đó người sử dụng lao động trong mọi loại hợp đồng là hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn đều phải có những căn cứ theo quy định mới được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, đồng thời cũng phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước.

Thưa luật sư, xin hỏi: em muốn hỏi em làm việc cho công ty đo đạc Sông Hồng nam 2013,2014 mà không được ký hợp đồng lao động,cuối năm 2014 em nhận được khoản tiền ứng trước là 20 triệu đồng .đầu năm 2015 em co nghỉ không làm việc cho công ty nữa tới nay đã đươc hơn 1 năm công ty vẫn chưa thanh toán cho em.em xin hỏi em co thể khởi kiện công ty đó nếu xin được chữ ký cua người dân địa phương,chủ nhà nơi em làm việc không ạ

Trường hợp này vì bạn không có hợp đồng lao động nên bạn có thể xin xác nhận của người lao động trong công ty vì việc bạn có làm việc tại công ty để. Tuy nhiên thì theo công ty bạn cung cấp thì bạn đã nghỉ việc hơn 1 năm rồi nên tại thời điểm này bạn đã hết thời hiệu khơi kiện, theo quy định của bộ luật lao động 2012 như sau:

” Điều 202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.”

Theo đó hiện tại không có quyền yêu cầu tòa án giải quyết nữa.

Kính chào công ty Xin giấy phép. Tôi làm cho một công ty xây dựng từ tháng 04/2015 đến tháng 06/2016. Có hợp đồng lao động chính thức từ tháng 6/2015. Tôi làm và được chấp thuận. Vậy tôi sẽ được hưởng các chế độ gì khi nghỉ việc? Xin chân thành cám ơn Luật sư.

Khi bạn nghỉ việc thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương cho bạn, và chốt số bảo hiểm xã hội trả cho bạn. Sau khi nhận được sổ bảo hiểm thì bạn có thể làm thủ tục để nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định sau:

” Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện , nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Theo đó nếu như bạn đóng đủ bảo hiểm trong thời gian 12 tháng làm việc tại công ty thì bạn đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

” Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Theo đó bạn sẽ được hưởng ba tháng trợ cấp thất nghiệp, với mức hưởng là 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Dạ thưa luật sư, em biết là hợp đồng thời vụ ký không quá 3 tháng. Và em đọc một trang nào trên mạng có nội dung là : Sau khi liên tiếp ký 2 lần hợp đồng thời vụ, thì ký tiếp theo đó là . Nhưng bây giờ công ty em, ký liên tiếp 2 lần hợp đồng thời vụ,sau đó ký hợp đồng xác định thời hạn 1 năm có được không ah? Mong luật sư giải đáp giúp em ah? Xin chân thành cám ơn !

Bộ luật lao động 2012 và quy định như sau:

” Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm , nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”

Theo đó trong trường hợp này nếu như công việc của bạn là công việc thường xuyên thì công ty không được ký hợp đồng thời vụ mà phải ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp của bạn pháp luật không hề quy định bắt buộc phía công ty phải ký hợp đồng không xác định thời hạn sau hai lần ký kết hợp đồng theo mùa vụ, quy định này chỉ áp dụng đối với trường hợp đã ký kết hai hợp đồng lao động xác định thời hạn rồi thôi. Do đó việc công ty ký hợp đồng xác định thời hạn 1 năm với bạn là không sai

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi làm việc ở một công ty kiểm toán trở thành nhân viên chính thức 7 tháng, tuy nhiên đến nay tôi chưa ký hợp đồng lao động, như vậy tôi có thiệc thòi gì không. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tôi đều đã được đóng đầy đủ.

Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định như sau:

” Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.”

Theo đó việc người lao động không giao kết hợp đồng lao động với bạn là không chính xác, hành vi này công ty sẽ bị xử lý vi phạm hành chinh. Việc không giao kết hợp đồng lao động thì bạn sẽ không có căn cứ pháp lý để đảm bảo quyền lợi cho bạn sau này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Hướng dẫn cách thức chấm dứt hợp đồng lao động ?

Thưa luật sư, Chị H làm việc tại Công ty Phú Thịnh loại hợp đồng có xác định thời hạn, làm công việc kỹ thuật viên vi tính, địa điểm làm việc tại quận 1 và mức lương được trả là 3.100.000đ trả vào ngày 30 hàng tháng. Tuy nhiên, tiền lương hàng tháng chị H được lĩnh bị trễ hơn so với thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Do đó, qua 03 tháng làm việc chị H quyết định gửi đơn xin nghỉ việc và sau 03 ngày làm việc là chị H đã chấm dứt hợp đồng lao động? Anh, chị cho biết chị H chấm dứt hợp đồng lao động là đúng hay sai ? Vì sao? Căn cứ các quy định pháp luật giải quyết trường hợp này như thế nào có lợi cho người lao động ?

Trân trộng cảm ơn.

Luật sư tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của , người lao động có thể tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, chị H đã chấm dứt hợp đồng đúng theo quy định của Bộ luật Lao động 2012.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Thưa luật sư, tôi là giảng viên một trường Đại học ở Hà Nội. Hiện tại, tôi đang học Thạc sĩ tại nước ngoài (mới được 1 tháng). Tôi có được học bổng này nhờ sự hợp tác giữa hai trường. Học bổng này cấp cho tôi cho khóa học (chỉ học phí), trường tôi đang làm việc cấp cho tôi lương cơ bản hàng tháng (đã nhận được 1 tháng), ràng buộc tôi sẽ phải làm việc tại trường gấp 3 lần thời gian đi học.

Trước khi tôi đồng ý nhận học bổng và ký cam kết, tôi có mong muốn nhà trường tạo điều kiện cho tôi học tiếp tiến sĩ ở nước ngoài sau khi tôi hoàn thành chương trình thạc sĩ. Trong trường hợp học bổng tiến sĩ do tôi tự tìm được và tôi không nhận lương cơ bản của nhà trường, tôi sẽ không bị ràng buộc thời gian học tiến sĩ (làm việc tại trường gấp 3 lần thời gian đi học). Lúc đó phòng TC-HC đồng ý với thỏa thuận này của tôi và nói rằng, không cần bổ sung điều khoản này trong hợp đồng. Hôm nay, tôi hỏi lại thì họ lại nói khác, nói tôi nếu học tiếp tiến sĩ sau khi học xong thạc sĩ, họ sẽ tạo điều kiện, tuy nhiên trong quá trình học tiến sĩ, bắt buộc phải nhận trợ cấp của trường và bị ràng buộc thời gian. Đây là điều rất vô lý vì tôi không có nhu cầu nhận trợ cấp của trường. Ngoài ra, học bổng do tôi tự tìm. Vì những chuyện này, tôi dự định chấm dứt hợp đồng làm việc với trường (thời hạn hợp đồng hiện tại 11/2017). Hợp đồng của tôi với trường được đánh giá hằng năm và năm vừa qua, tôi đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Xin hỏi: 1) Tôi có được chấm dứt hợp đồng không? 2) Nếu tôi chấm dứt hợp đồng, tôi phải bồi thường những khoản chi phí nào?

Xin chân thành cảm ơn!

Gia đình có hoàn cảnh khó khăn có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Trả lời:

Vấn đề 1.

Khoản 5 Điều 29 quy định như sau:

“5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.”.

Theo đó, bạn có thể chấm dứt hợp đồng làm việc tại trường với một trong các lý do trên và phải đáp ứng điều kiện về thông báo trước theo quy định tại khoản 6.

Vấn đề 2.

Khoản 4 Điều 36 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức cũng quy định:

“4. Viên chức được cử đi đào tạo ở trong nước và ngoài nước phải đền bù chi phí đào tạo trong các trường hợp sau:

a) Trong thời gian được cử đi đào tạo, viên chức tự ý bỏ học hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;

b) Viên chức hoàn thành khóa học nhưng không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp, chứng nhận kết quả học tập;

c) Viên chức đã hoàn thành và được cấp bằng tốt nghiệp khóa học từ trình độ trung cấp trở lên nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”.

Điều 17 của Bộ Nội vụ : Hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức

quy định:

“Điều 17. Chi phí và cách tính đền bù chi phí đào tạo

1. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp nếu có.

2. Cách tính chi phí đền bù:

a) Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 36 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, viên chức phải đền bù 100% chi phí đào tạo;”.

Như vậy, trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, bạn phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định nêu trên.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *