Đóng BHXH được 4 tháng thì có được hưởng chế độ thai sản ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là gì ? Căn cứ vào đâu để tính mức lương hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội của Việt Nam hiện nay. Luật sư tư vấn và giải đáp một số vướng mắc pháp lý về chế độ thai sản:

Mục lục bài viết

1. Đóng BHXH được 4 tháng thì có ?

Tôi muốn hỏi tôi được kí bhxh 1/9/2013 . Và tới 31/12/2014 này tôi bị hết hợp đồng . Công ty không kí tiếp Tôi đang mang thai 1 tháng, dự sinh 5/7/2015 Vậy tôi có được hưởng thai sản 1 lần không? Thưa luật sư Tôi muốn hỏi tôi được đóng BHXH từ 1/9/2013 tới 31/12/2014 này tôi bị hết hợp đồng.

Công ty không kí tiếp Tôi đang mang thai 1 tháng, dự sinh 5/7/2015 Vậy tôi có được hưởng thai sản 1 lần không? Và do nghỉ việc, vậy tôi có được hưởng cả chế độ thất nghiệp luôn trong thời điểm này không ạ ? Tôi cảm ơn.

Người gửi: K.H

Đóng BHXH được 4 tháng thì có được hưởng chế độ thai sản ?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn của Công ty Xin giấy phép, thắc mắc của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Tại điều 28 có quy định Điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Người lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn chỉ đóng bảo hiểm xã hội được 4 tháng trước khi nghỉ sinh con. Như vậy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp trong thời kỳ thai sản. Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi bạn sinh. Với trường hợp bạn dự sinh vào 5/7/2015 thì 12 tháng trước khi sinh được tính từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2015.

Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ , trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện , nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn không đáp ứng đủ các điều kiện được đưa ra trong Điều 49 nêu trên, vậy nên, tại thời điểm này, bạn cũng không được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Để được hỗ trợ thêm, bạn vui lòng gọi vào .

Trân trọng./.

2. Chế độ thai sản sau khi nghỉ việc ?

Chào luật sư, Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 12/2013 đến tháng 3/2015. Nhưng tháng 4/2014 tôi bị công ty cho nghỉ việc do không đáp ứng như cầu câu việc. Và công ty yêu cầu tôi trả thẻ BHYT. Vậy luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp của tôi có được hưởng chế độ thai sản không và tôi xin bỏ tiền ra đóng nốt số tháng BHYT có được không?

Tôi xin cảm ơn!

Chế độ thai sản sau khi nghỉ việc?

Trả lời:

Chào bạn, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

– Về việc đóng tiếp BHYT khi nghỉ việc

Căn cứ Khoản1, Điều 15 Luật bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 của Quốc hội quy định: “Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng BHYT cho người lao động và trích tiền đóng BHYT từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ BHYT”. Vì vậy, khi người lao động , chủ sử dụng lao động phải có trách nhiệm báo tăng, giảm với cơ quan BHXH và thu hồi lại thẻ BHYT. Trong trường hợp công ty không báo tăng, giảm và thu hồi lại thẻ thì thẻ BHYT của người lao động vẫn có giá trị sử dụng đến hạn và công ty vẫn phải chi trả tiền đóng BHYT cho người lao động. Do đó, bạn có thể thỏa thuận với công ty để đóng tiếp BHXH.

– Về chế độ thai sản:

quy định

Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Theo khoản 1 điều 14 Nghị định số ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 28 được quy định như sau:

1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội.

Do bạn không cung cấp cho chúng tôi thời điểm mang thai và dự kiến sinh, nên bạn có thể áp dụng quy định trên để xét trong trường hợp của bạn thì bạn có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội là từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con không?

Trân trọng./.

3. Trong thời gian có được cho lao động nữ thôi việc?

Thưa Luật sư. Chị Trần Thi A là công nhân của một Công ty X từ tháng 4/2008. Chị A là một công nhân chăm chỉ, luôn chấp hành đúng kỷ luật lao động của công ty. Ngày 1/10/2013 chị A xin nghỉ theo chế độ thai sản ( lúc này chi đã có thai gần 8 tháng) và được giám đốc cho nghỉ 6 tháng.

Đó là thời điểm cuối năm công việc nhiều nên công ty mở đợt tuyển dụng mới vào làm việc.Sau 6 tháng nghỉ ở nhà ngày 01/04/2014 chị A đến công ty để đi làm trở lại thì nhận được tin chị đã bị cho thôi việc. Chị xin được gặp giám đốc công ty nhưng bị từ chối, Vậy quyết định cho thôi việc của giám đốc Công ty X đối với chị A có đúng pháp luật hay không? Tại sao!

– Nam

Trong thời gian nghỉ thai sản có được cho lao động nữ thôi việc?
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài :

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Xin giấy phép. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

có quy định về chế độ nghỉ thai sản tại điều 157 như sau:

“1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Như vậy sau khi bạn đi làm thì nhận được quyết định thôi việc, hành vi chấm dứt hợp đồng lao động này của công ty trái luật, cụ thể là vi phạm điều 155, Bộ luật lao động 2012:

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố , mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”

Với việc chấm dứt hợp đồng trái luật, công ty này sẽ phải có trách nhiệm quy định tại điều 42 Bộ luật lao động 2012 , theo đó các trách nhiệm bao gồm:

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Hành vi này của công ty có thể bị xử phạt theo khoản 2, điều 18 với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Trân trọng./.

4. Sinh sớm hơn dự tính có được hưởng chế độ thai sản ?

Thưa Luật sư, tôi có 1 thắc mắc sau mong được sự tư vấn của luật sư. Tôi dừng đóng bảo hiểm ở công ty cũ từ 7/2014. Đến 4/2015 tôi đóng bảo hiểm tại công ty mới. Hiện tại tôi đang mang thai. Tính đến thời điểm dự sinh là 10/10/2015 tôi đã đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội nhưng nếu tôi sinh sớm 1 thời gian ( khoảng tháng 9/2015) thì tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Tôi xin chân thành cảm ơn và mong mỏi sự hồi đáp của công ty!

Trong thời gian nghỉ thai sản có được cho lao động nữ thôi việc?

Luật sư tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài, gọi:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo điều 28 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

hướng dẫn chế độ thai sản như sau :

Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Như vậy, bạn dự kiến sinh 10/10/2015 thì khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ 30/10/2014 đến 30/9/2015. Từ 30/10/2014 đến 30/9/2015 bạn đã đóng bảo hiểm được 6 tháng ( từ tháng 4/2015 đến hết tháng 9/2015), cho nên bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Trong trường hợp bạn sinh khoảng tháng 9/2015. Nếu ngày sinh trước ngày 15/9 thì khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ 30/9/2014 đến 30/8/2015 như vậy bạn mới chỉ có 5 tháng đóng bảo hiểm, bạn không đủ điều kiện hưởng thai sản.

Nếu bạn sinh sau ngày 15/9/2015 thì khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ 30/10/2014 đến 30/9/2015. Từ 30/10/2014 đến 30/9/2015 bạn đã đóng bảo hiểm được 6 tháng ( từ tháng 4/2015 đến hết tháng 9/2015), bạn đủ điều kiện hưởng thai sản.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

5. Tư vấn thủ tục chế độ thai sản và bảo hiểm ?

Kính chào Xin giấy phép, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi đã đóng bảo hiểm liên tục 15 tháng (tính đến hết tháng 6 năm nay) và tôi hết hợp đồng vào 31 tháng 6, dự kiến sang tháng 7 tôi sinh con.

Vậy tôi muốn hỏi là:

1. Thủ tục hưởng thai sản như thế nào ?

2. Tôi có được trợ cấp sau khi sinh không ?

3. Tôi cũng hết hạn bảo hiểm y tế vào tháng 6. Vậy tôi phải làm như thế nào để được Bảo hiểm y tế trợ cấp tiền sinh đẻ và sẽ được bao nhiêu phần trăm ?

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: N.T Băng

Tư vấn thủ tục chế độ thai sản và bảo hiểm ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

– Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản

Tại Điều 14 Hướng dẫn một số điều của có quy định:

Điều 14. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trong trường hợp của chị thì chị đã đóng bảo hiểm liên tục 15 tháng (tính đến hết tháng 6 năm nay) và dự kiến sang tháng 7 thì sinh con. Như vậy chị hoàn toàn có đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35, .

– Thủ tục hưởng chế độ thai sản.

Để được hưởng trợ cấp thai sản, thì sau khi sinh con xong, chị cần chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Theo thông tin mà chị đã đưa ra là chị sẽ hết hợp đồng lao động vào cuối tháng Sáu và tháng Bảy mới dự kiến sinh con, do vậy thì về nguyên tắc sau khi nghỉ thai sản xong, giữa chị và người sử dụng lao động đã không còn quan hệ lao động, do đó:

Căn cứ theo quy định tại điều khoản 2 Điều 53, quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận con nuôi của người lao động không còn quan hệ lao động gồm có:

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh mà con chết; nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

– Đơn xin hưởng chế độ thai sản

Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ thì chị mang hồ sơ đến nộp tại BHXH cấp huyện hoặc BHXH cấp tỉnh nơi mà chị đã tham gia đóng BHXH.

Khi đã nhận được hồ sơ hợp lệ thì theo quy định tại Khoản 3, Điều 117, thì:

“Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

– Các khoản trợ cấp sau khi sinh

Sau khi đã nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản hợp lệ cho cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền giải quyết thì căn cứ theo các Điều 34, Khoản 1 Điều 35, , chị sẽ được hưởng các khoản trợ cấp như sau:

+ Trợ cấp một lần khi sinh con: 2 x tiền lương tháng tối thiếu chung

+ Mức hưởng chế độ thai sản: 6 x tiền lương bình quân đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Các khoản tiền này sẽ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả cho chị.

– Trợ cấp của bảo hiểm y tế

Theo như thông tin chị đã cung cấp thì thẻ Bảo hiểm y tế (ở nơi chị làm việc) của chị sẽ hết hạn vào tháng 6 tới như vậy thì có 2 khả năng xảy ra:

+ Nếu chị sinh trước tháng 7, khi đó thẻ BHYT vẫn còn có giá trị hiệu lực thì căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 12 và Điểm đ Khoản 1 Điều 22, , chị sẽ được hỗ trợ 80% chi phí khi sinh con ở bệnh viện cấp thẻ bảo hiểm y tế.

+ Trong trường hợp chị sinh vào tháng 7, khi đó thẻ BHYT của chị đã hết hiệu lực thì rất tiếc chị sẽ không thể được hỗ trợ chi phí khi sinh con cũng như khám, chữa bệnh.

Để biết thêm thông tin chi tiết, chị vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư trực tiếp qua điện thoại gọi . Trân trọng./.

6. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp với chế độ thai sản

Thưa Luật sư,Tôi bắt đầu ký HĐLĐ với công ty A từ 1/8/2014 đến 31/07/2015 và đến tháng 10/2014 tôi có bầu, dự sinh là 1/6/2015, tôi có biết đến khi tôi hết hạn hợp đồng 31/7/2015 tôi sẽ không được ký lại hợp đồng nữa và cty cho tôi nghỉ việc.

Như vậy thì theo luật công ty A làm vậy có được không? Nếu đúng vậy thì trong thời gian đó tôi vừa làm vừa làm thủ tục nhận thai sản được không?

Xin cảm ơn luật sư!

Người hỏi: Nguyễn Huyền My

Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp với chế độ thai sản

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn và công ty kí HĐLĐ từ 1/8/2014 đến 31/07/2015 như vây khi hết thời hạn hợp đồng thì bạn và công ty không tiếp tục ký HĐLĐ nên trường hợp này công ty làm như vậy là không trái với quy định của pháp luật vì HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 . Cụ thể:

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Về chế độ thai sản:

Hiện nay theo quy định của có quy định điều kiện để hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Như vậy nếu bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn có thể làm đơn để hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Điều 113. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Sau khi có hồ sơ đầy đủ thì bạn mang hồ sơ đến nộp tại BHXH cấp huyện hoặc BHXH cấp tỉnh nơi mà bạn đã tham gia đóng BHXH.

Về chế độ bảo hiểm thất nghiệp:

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ nếu bạn chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng TCTN thì bạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận TCTN nếu bạn đủ điều kiện hưởng TCTN như sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với tHĐLĐ không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 đến 36 tháng; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc công việc có thời hạn dưới 12 tháng;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp;

Hồ sơ để hưởng TCTN bao gồm:

– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp ( theo mẫu);

– Quyết định chấm dứt HĐLĐ hoặc quyết định thôi việc hoặc thông báo chấm dứt HĐLĐ;

– Sổ BHXH;

Chứng minh nhân dân;

– 2 ảnh 3×4;

Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn trực tiếp qua điện thoại gọi .

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *