Công ty không đồng ý thanh lý hợp đồng khi chưa bồi thường ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào luật sư, em có câu hỏi như sau, em đã gửi đơn xin nghỉ việc tại công ty giáo dục X từ ngày 10/5/2018 và đến 31/5/2018 thì em không đi làm nữa. Lí do nghỉ việc là do gia đình em chuyển nơi thường trú ra Nghệ An để tiện việc chăm sóc bà nội và cô bị tật nhưng công ty không giải quyết.

Công ty muốn em phải bồi thường hợp đồng nhân sự đã ký 3 năm ( tính đến tháng 5 em công tác được 18 tháng), tổng số tiền là 88 triệu 200 ( lương cơ bản 4 triệu 900/ 1 tháng x 18 tháng chưa làm việc ). Em xin nói thêm là mức lương chính thức em nhận được không phải là mức lương cơ bản trong hợp đồng lao động. Việc này ảnh hưởng đến tâm lý của em rất nhiều vì việc trì trệ thanh lý hợp đồng sẽ ảnh hưởng đến việc hưởng quyền lợi bảo hiểm của em. Em đang thắc mắc liệu việc bồi thường này có đúng pháp luật hay không ạ. Kính mong quý luật sư giải đáp giúp em. Em xin chân thành cảm ơn.

Người gửi : G.N

Luật sư trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung tư vấn :

Trường hợp của bạn đang là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 bộ luật lao động

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Thời hạn trong hợp đồng lao động mà bạn ký là 3 năm, tức 36 tháng, trong khi đó, bạn mới làm được 18 tháng, tức nửa số thời hạn làm việc, và bạn còn 18 tháng nữa mới hết hạn hợp đồng, tuy nhiên, bạn hoàn toàn có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, nếu thuộc các trường hợp nêu trên.

Trường hợp của bạn có thể quy vào vào điểm d) “bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động”

Cụ thể hơn, các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động:

“Điều 11. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động”.

Theo quy định về việc thông báo nghỉ việc:

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

Vậy, trường hợp của bạn, hợp đồng lao động là hợp đồng có thời hạn, bạn cần báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày.

Tuy nhiên, bạn nộp đơn xin nghỉ từ ngày 10/5, nhưng đến ngày 31/5 bạn đã nghỉ, nghĩa là chưa đủ 30 ngày. Việc nghỉ này vi phạm quy định về thời hạn báo trước nên sẽ thuộc vào trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Thời gian bạn nghỉ trước thời hạn báo trước là 9 ngày, tính từ ngày 1/6 đến 9/6 ( 30 ngày, từ 10/5-9/6). 

Như vậy, bạn chỉ phải bồi thường nửa tháng tiền lương + 9 ngày lương đã nghỉ trước thời hạn. Tức, căn cứ theo quy định trên thì trường hợp này bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên khi nghỉ việc bạn sẽ không được trả trợ cấp thôi việc; đồng thời bạn phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cộng với bồi thường thêm một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong 9 ngày nghỉ việc.

Ngoài ra, nếu công việc có đào tạo thì cần hoàn chi phí đào tạo cho NSDLĐ.

Trường hợp công ty yêu cầu bạn bồi thường 18 tháng lương còn lại là hoàn toàn bất hợp lý. Không đúng pháp luật.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *