Có hay không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thu hút ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư tôi có một thắc mắc như sau: Chúng tôi là những người lao động trong cơ quan hành chính cấp xã ( UBND xã ), cụ thể đang là cán bộ của các chức danh công chức cấp xã như kế toán, văn phòng…,

Nhưng chưa được tuyển dụng chính thức mà chỉ có công văn đề nghị tiếp nhận hợp đồng của UBND huyện, cho phép UBND xã ký hợp đồng lao động với chúng tôi, xã chúng tôi là xã đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh Đăk Lăk, theo như nghị định 116/2010/NĐ-CP thì chúng tôi thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thu hút, nhưng chiếu theo thông tư số 08 thì phòng Tài chính huyện lại nói là chúng tôi không được hưởng, chỉ có hợp đồng 68/2000/ NĐ-CP là được, còn hợp đồng bên UBND xã thì không, xin hỏi Phòng Tài chính nói vậy có đúng không, xin nhờ luật sư giải đáp thắc mắc này giúp chúng tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Người gửi: C.B.X

>>

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp

2. Nội dung tư vấn:

Đối tượng để được hưởng trợ cấp thu hút được quy định tại điều 2, nghị định 116/2010/NĐ-CP như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;

2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này công tác ở các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này.

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”

Theo Điều 2 Thông tư 08/2011/TTLT-BNV-BTC quy định:

Hướng dẫn về đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, bao gồm:

a) Cán bộ, công chức (kể cả người tập sự) và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

b) Viên chức (kể cả người tập sự, thử việc) và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định cùa pháp luật, làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập);

c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức;

d) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu”.

Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ công chức quy định:

3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước“.

Theo Điều 1 Nghị định 68 quy định: “Thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp :

1.Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tôvà các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sựnghiệp;

2.Lái xe;

3.Bảo vệ;

4.Vệ sinh;

5.Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp;

6.Công việc khác”.

Như vậy, trường hợp của bạn không xét vào trường hợp người “làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội”, mà thuộc điểm c khoản 1Điều 2 Thông tư 08/2011/TTLT-BNV-BTC. Do đó, việc mà Phòng tài chính huyện đã nói về hợp đồng bên UBND xã là không có căn cứ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *