Tư vấn cách tính chế độ thai sản ? Điều kiện hưởng chế độ thai sản ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Điều kiện đủ để được hưởng chế độ thai sản và cách tính tiền hưởng chế độ thai sản là hai vấn đề được người lao động nữ khi sinh con đặc biệt quan tâm. Vậy, pháp luật bảo hiểm xã hội quy định về vấn đề này như thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Đang hưởng chế độ thất nghiệp thì có không ?

Luật sư cho em hỏi: Chị em đã đóng bảo hiểm được hơn 1 năm, đã nghỉ việc ở công ty tháng 3/2019 và dừng đóng bảo hiểm xã hôi. Chị đã làm chế độ . Đến thánh 11/2019 thì chị sinh em bé. Vậy chị có không ạ?Chị giải đáp giúp em nhé. E cảm ơn ạ.

Đang hưởng chế độ thất nghiệp thì có được hưởng chế độ thai sản không ?

Luật sư tư vấn:

Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt , hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Tháng 11/2019 bạn sinh em bé, do đó, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 11/2018 đến tháng 10/2019 (hoặc từ tháng 12/2018 đến tháng 11/2019). Nếu bạn đóng đến tháng 3/2019 liên tục tức là bạn có 5 tháng đóng bảo hiểm. Như vậy, bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Nghỉ việc do sức khỏe yếu thì có được hưởng chế độ thai sản ?

Chào luật sư. Em đã làm việc tại Công ty A. Gần 3 năm từ 3, 4, 2013. Hiện tại em đang có thai được 2 tháng (tính đến ngày 8/11). Nhưng vì sức khỏe em yếu nên em dự định sẽ nghỉ việc. Vậy em có được nhận bảo hiểm thai sản không ?

Luật sư tư vấn:

Để được biết bạn có được hưởng thai sản hay không thì bạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại điều 28, ( nếu sinh trước ngày 1/1/2016) hoặc điều kiện quy định tại điều 31, ( nếu sinh sau ngày 1/1/2016).

Cụ thể 2 điều này quy định như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”.

Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.

Căn cứ Mục 1 hướng dẫn như sau:

“Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Trong thông tin bạn không cung cấp cho chúng tôi, không đề cập đến thời gian đóng bảo hiểm và thời gian dự kiến sinh cho nên chúng tôi chưa thể xác định được bạn có được hưởng thai sản hay không. Tuy nhiên, bạn có nêu bạn có thai được 2 tháng thì nghỉ việc. Như vậy, có thể suy luận trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, bạn có hơn 7 tháng chưa đóng bảo hiểm. Tức là bạn có hơn 4 tháng đóng bảo hiểm. Do đó, bạn không được hưởng thai sản.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Đóng bảo hiểm ở công ty khác công ty đang làm việc có được hưởng chế độ thai sản không ?

Thưa luật sư, cho em hỏi:công ty em có một chị cuối tháng 10 này nghỉ sinh,chị ấy đang đóng bảo hiểm của công ty khác giờ chuyển qua đóng bảo hiểm ở công ty em bắt đầu từ tháng 10/2015. Cho em hỏi nếu chuyển như vậy thì chị ấy có được hưởng chế độ thai sản không ạ.và phải làm những giấy tờ gì ?

Em xin cảm ơn

>>

Luật sư tư vấn:

Điều 28, quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.

Như vậy, dù chị ấy làm việc qua 2 công ty khác nhau, tuy nhiên, chị ấy có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì chị ấy vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Những giấy tờ cần thiết để được hưởng chế độ thai sản quy định tại điều 113, Luật bảo hiểm xã hội 2006, cụ thể:

“Điều 113. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”.

Do chị ấy vẫn còn tồn tại quan hệ lao động với công ty cho nên, chị ấy sẽ nộp hồ sơ cho công ty. Công ty sẽ thay chị ấy nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

5. Ai sẽ đóng bảo hiểm cho lao động nữ trong 6 tháng thai sản ?

Chào Xin giấy phép. Em xin nhờ luật sư tư vấn ạ! Em bắt đầu đi làm vào 7-2015, dự sinh là tháng 3/2016. Em tính toán thì em có thể nhận được tiền trợ cấp thai sản. Nhưng cho em xin hỏi thêm, thời gian em nghỉ sinh em có phải gửi tiền cho doanh nghiệp tiếp tục đóng bảo hiểm cho em ? Hay doanh nghiệp phải đóng cho em theo hợp đồng lao động ạ ?

Em cám ơn luật sư.

Tôi muốn hỏi về chế độ hưởng BHYT nghỉ dưỡng sau sinh của giáo viên ?

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì dự sinh vào tháng 3/2016. Cho nên, Luật áp dụng là Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực 1/1/2016.

Điều 31 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.

Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn cần đóng đủ bảo hiểm 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Bạn dự sinh tháng 3/2016 nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 3/2015 đến tháng 3/2016. Trong thời gian này bạn đóng bảo hiểm được trên 6 tháng nên bạn đủ điều kiện hưởng thai sản.

Trong thời gian hưởng thai sản, theo quy định tại điều 39, Luật bảo hiểm xã hội 2014

“2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.” cho nên thời gian này bạn và người sử dụng lao động đều không phải đóng bảo hiểm. Nói như vậy có nghĩa là cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ đài thọ cho lao động nữ tham gia bảo hiểm trong trường hợp này.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

6. Cần làm thủ tục gì sau khi sinh để được hưởng chế độ thai sản ?

Thưa Luật sư, em làm việc cho 2 công ty và tham gia đóng bảo hiểm ở 1 công ty với mức lương đóng bảo hiểm là 3,5 triệu/tháng (em chỉ tham gia bảo hiểm xã hội, còn bảo hiểm y tế em tham gia ngoài rồi) từ tháng 11/2015. Dự tính tháng 7/2016 em sinh con và có ý định ở đây (tức là không tham gia bảo hiểm nữa).

Vậy cho em hỏi luật sư:

1. Với điều kiện như trên thì em có được hưởng chế độ thai sản theo quy định không? Vì nghỉ việc thì em sẽ phải tự đi làm chế độ thai sản đúng không ạ? Số tiền em nhận được là bao nhiêu? (Công ty hàng tháng không trích 2% giữ lại mà nộp toàn bộ cho bên bảo hiểm).

2. Thời gian giải quyết chế độ thai sản của em như thế nào? Và em cần làm những thủ tục gì sau khi sinh để được hưởng chế độ thai sản?

Em xin cảm ơn luật sư!

Cần làm thủ tục gì sau khi sinh để được hưởng chế độ thai sản ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Với điều kiện như trên thì em có được hưởng chế độ thai sản theo quy định không? Vì nghỉ việc thì em sẽ phải tự đi làm chế độ thai sản đúng không ạ? Số tiền em nhận được là bao nhiêu? (Công ty hàng tháng không trích 2% giữ lại mà nộp toàn bộ cho bên bảo hiểm).

Điều 31 quy định: “Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2015 nên bạn đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản nếu như bạn 06 tháng trong khoảng thời gian từ tháng 8/2015 đến tháng 7/2016. Do đó, dù bạn nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản. Hơn nữa, bạn làm cho 2 công ty nên khi bạn nghỉ việc ở 1 công ty thì bạn phải chuyển sổ bảo hiểm về công ty còn lại.

Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”

2. Thời gian giải quyết chế độ thai sản của em như thế nào? Và em cần làm những thủ tục gì sau khi sinh để được hưởng chế độ thai sản?

Do bạn làm ở 2 công ty nên sau khi bạn nghỉ làm tại 1 công ty thì bạn phải nộp lại sổ bảo hiểm cho công ty còn lại để họ đóng bảo hiểm cho bạn. Nếu bạn không kịp chuyển thì bạn vẫn được hưởng theo quy định của pháp luật. Để hưởng chế độ thai sản, bạn cần làm nhứng thủ tục sau:

Nộp :

Nếu bạn kịp chuyển sổ bảo hiểm cho công ty còn lại thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động. Nếu không, bạn tự nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm. Hồ sơ bao gồm:

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai

Trường hợp khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7, gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật Bảo hiểm Xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *