Thủ tục điều tra, lập biên bản tai nạn lao động chết người?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Khi xảy ra các vụ tai nạn lao động dẫn đến chết người thì phải tiến hành thủ tục điều tra và lập biên bản tai nạn lao động theo quy định của pháp luật hiện nay. Luật sư tư vấn và hướng dẫn quy định pháp luật về vấn đề trên:

Mục lục bài viết

1. Thủ tục điều tra, lập biên bản tai nạn lao động chết người?

Thưa Luật sư, cho phép tôi hỏi về quy trình và thời gian xử lý hồ sơ để công nhận cho công nhân điện lực bị tử vong. Quy trình xử lý như thế nào và mất bao nhiêu thời gian từ khi xảy ra tai nạn chết người? Vì gia đình tôi có người thân là công nhân điện lực bị tử vong, tai nạn xảy ra hơn 3 tháng rồi mà chưa thấy các cơ quan chức năng thông tin kết luận gì?

Xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định về Đối tượng được bồi thường:

“a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này;

b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc của cơ quan pháp y có thẩm quyền, thì được bồi thường trong các trường hợp sau:

– Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bệnh nghề nghiệp theo kết quả thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của Bộ Y tế).”

Như vậy, người thân của bạn thuộc đối tượng được nhận bồi thường.

Cũng căn cứ theo Điều 7 Thông tư này quy định về Hồ sơ bồi thường, trợ cấp và Điều 8 về thực hiện bồi thường, trợ cấp, theo đó:

Đối với người lao động bị tai nạn lao động thuộc đối tượng được bồi thường, trợ cấp quy định tại Khoản 1 Điều 3, Khoản 1 Điều 4 và Điều 5 , người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ bồi thường, trợ cấp gồm các tài liệu sau:

– Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương;

– Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của Tòa án đối với những trường hợp mất tích;

– Bản sao có giá trị pháp lý biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông của công an giao thông hoặc giấy xác nhận của công an khu vực hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương;

– Quyết định bồi thường, của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

Hồ sơ được lập thành 3 bộ, trong đó: Người sử dụng lao động giữ một bộ; Người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (hoặc thân nhân của người lao động bị nạn hoặc bệnh nghề nghiệp) giữ một bộ; Một bộ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính, trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tai nạn lao động.

Thời hạn, thực hiện bồi thường, trợ cấp:

“1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.

2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định.”

Vậy hồ sơ sẽ được người sử dụng lao động lập thành 3 bộ, bao gồm những giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 7 và việc tiến hành bồi thường phải được tiến hành trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.

>> Tham khảo ngay:

2. Trách nhiệm công ty khi xảy ra tai nạn lao động?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi đang rất băn khoăn về tai nạn lao động vì Công ty tôi hay có tai nạn xảy ra:

1. Công ty mua bảo hiểm tai nạn 24/24 rồi nên khi tai nạn lao động xảy ra thì công ty bảo hiểm giải quyết & chi trả nên phía công ty không có trợ cấp nữa, là đúng hay sai?
2. Nếu đang thử việc, học việc hoặc thời vụ thì công ty có trách nhiệm ra sao ở khía cạnh người lao động có lỗi hoặc không?

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: T.N

Thủ tục điều tra, lập biên bản tai nạn lao động chết người?

Luật sư tư vấn lao động trực tuyến, gọi:

Trả lời:

2.1. Công ty bảo hiểm giải quyết & chi trả nên phía công ty không có trợ cấp nữa, là đúng hay sai?

Bảo hiểm tai nạn 24/24 không phải là loại bảo hiểm bắt buộc người sử dụng lao động và người lao động phải mua, nên công ty có thể mua hoặc không. Đối với trường hợp công ty bạn đã mua bảo hiểm tai nạn 24/24 thì công ty bảo hiểm sẽ giải quyết và chi trả nhưng vẫn phải đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động theo khoản 3, khoản 4 Điều 145 :

“3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.”

Như vậy, công ty bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ chi trả theo chi phí thực tế được quy định tại Quy tắc bảo hiểm hoặc theo bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật nhưng tối đa không quá số tiền bảo hiểm. Do đó, người sử dụng lao động phải bồi thường hoặc trợ cấp thêm tương ứng với phần còn chi trả thiếu của công ty bảo hiểm để không trái với quy định của pháp luật theo khoản 3 Điều 39 :

“3. Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này.”

2.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động

Điều 142 quy định:

“1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.

3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường (trường hợp người lao động bị tai nạn lao động không do lỗi của người lao động) hoặc trợ cấp (trường hợp người lao động bị tai nạn lao động do lỗi) đối với người bị tai nạn lao động trong thời gian học nghề, tập nghề và thử việc. Mức bồi thường (trợ cấp) cho người học nghề, tập nghề và thử việc được áp dụng theo quy định tại Điều 145 .

>> Tham khảo nội dung:

3. Người lao động chưa thành niên chết do tai nạn lao động giải quyết thế nào?

Chào luật Minh Khuê, tôi có vấn đề mong được tư vấn. Khi người lao động chưa thành niên tai nạn bị chết do lao động, không có hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải chịu những gì? Chân thành cảm ơn.

Lỗi của Người lao động trong Tai nạn lao động

Trả lời:

Điều 144, điều 145 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, theo đó, nếu người lao động chết ngay sau khi xảy ra tai nạn lao động thì công ty phải trả ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu tai nạn không do lỗi của người lao động), 40% của 30 tháng lương (nếu tai nạn do lỗi của người lao động).

Nếu qua thời gian điều trị rồi người lao động mới chết thì người sử dụng lao động thì phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 142, thì:

“3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.”

Tức là người sử dụng lao động cần phải khai báo theo quy định của Chính phủ khi có người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

4. Tư vấn về bồi thường khi xảy ra tai nạn lao động

Thưa luật sư, công ty tôi có xảy ra một vụ tai nạn lao động. Do tính chất công việc chỉ tạm thời nên nhân công được thuê làm việc theo ngày. Không có hợp đồng lao động. Khi tai nạn xảy ra phía công ty đã hỗ trợ toàn bộ chi phí viện phí cho công nhân đó. Sau khi xuất viện công ty cũng đã đề nghị hỗ trợ thêm số tiền là 12.000.000 đồng.

Nhưng người lao động không đồng ý và cho rằng công ty không hề quan tâm và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho họ. Vậy tôi muốn hỏi: khi công nhân đó đưa đơn ra toà thì công ty em có chịu hình thức xử phạt hay phải bồi thường thiệt hại gì không? Và biện pháp để giải quyết vấn đề này như thế nào thì hợp lý nhất?

Tôi xin cảm ơn!

Người hỏi: T.V.Q

Tư vấn về bồi thường khi xảy ra tai nạn lao động

Trả lời:

Căn cứ Điều 142, Điều 144 và Điều 145 quy định về tai nạn lao động thì:

Phía công ty bạn ngoài việc phải chi trả các khoản tiền viện phí, còn phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị và bồi thường theo mức độ suy giảm khả năng lao động như khoản 3 Điều 145 .

Trong trường hợp phía công ty của bạn đề nghị hỗ trợ 12.000.000 VNĐ mà mức hỗ trợ này nhỏ hơn mức lương mà người lao động được hưởng trong thời gian nghỉ điều trị và mức bồi thường do suy giảm khả năng lao động thì khi bị khởi kiện ra tòa, công ty của bạn sẽ phải thanh toán đầy đủ các khoản đó cho người lao động bị tai nạn lao động. Vì vậy, cách giải quyết tốt nhất là phía công ty bạn tự thỏa thuận được với người lao động bị tai nạn lao động về mức bồi thường thỏa đáng.

Ngoài ra, công ty của bạn nếu không chi trả tiền tai nạn lao động đúng cho người lao động thì còn bị xử phạt với hành vi tương ứng theo Điều 16, Điều 17 Quy định trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

>> Tham khảo ngay:

5. Quyền lợi của người tai nạn lao động và trách nhiệm bồi thường theo luật ?

Chào luật sư, tôi là tài xế xe 8 chỗ, tôi muốn hỏi là khi xe tôi lưu thông đúng làn đường, tốc độ cho phép tối đa 90km/h (quốc lộ 13 tỉnh Bình Dương) nhưng tôi chạy khoảng 60km/h và có dải phân cách liền, đột nhiên có một người đi bộ chạy băng qua đường trước đầu xe tôi, tôi cố gắng hết sức tránh nhưng vẫn bị va chạm khiến người ta bị thương vào viện, chỗ tai nạn không có vạch kẻ đường cho người đi bộ qua đường. Vậy tôi phải bồi thường như thế nào? Công ty bảo hiểm chi trả những khoản tiền nào, và tỷ lệ ra sao? Công ty bắt tôi đền tiền những ngày xe không hoạt động vì phải thuê xe khác thế, và tiền phạt công an giam xe, vậy có đúng không? Tôi có được trả lương những ngày nghỉ chờ giải quyết xong tai nạn không? Đây có phải là tai nạn lao động không? Cảm ơn luật sư rất nhiều!!!

Chào luật sư, tôi muốn được tư vấn về tai nạn lao động. Tôi làm việc trong nhà máy cán thép, trong quá trình làm việc tôi bị tai nạn lao động. Chữa trị bị cắt bỏ bàn tay phải, giám định thương tật y khoa là 55%. Nhà máy vẫn cho tôi làm việc và vẫn giữ mức lương như cũ. Vậy thưa luật sư tôi muốn biết bên nhà máy (người sử dụng lao động) sẽ có trách nhiệm hoặc bồi thường như thế nào? Kính mong luật sư tư vấn cho tôi. Xin cảm ơn!

Quyền lợi của người tai nạn lao động và trách nhiệm bồi thường theo luật ?

Trả lời:

Mức bồi thường mà bạn phải trả cho người bị thiệt hại sẽ do hai bên tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, các bên có thể yêu cầu Tòa án xác định mức bồi thường. Việc công ty bảo hiểm chi trả ra sao sẽ do quy định của từng công ty bảo hiểm, bạn cần liên hệ với công ty bảo hiểm để biết thêm chi tiết.

Điều 38 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

– Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

– Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

– Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

– Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

– Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Thưa luật sư, tôi là công nhân của một công ty phân bón, làm việc tại đây đã 5 năm, nhưng chưa ký hợp đồng thành công nhân chính thức (do phía công ty), các công nhân khác của công ty cũng như tôi vậy. Vừa rồi tôi bị tai nạn lao động trong khi làm việc (bị gãy xương đùi). Bên phía công ty chỉ phụ cấp cho tôi 1 ít tiền phẫu thuật (ít hơn số tiền phẫu thuật do tai nạn). Vì công ty không cho tôi làm công nhân chính thức nên tôi cũng không có bảo hiểm tai nạn. Nay cho tôi hỏi với trường hợp của tôi: tôi có thể được hưởng những ưu đãi, phụ cấp gì không? Sau tai nạn tôi chưa thể đi làm được, công ty có phải trả lương cho tôi đến khi tôi đủ sức khỏe đi làm lại không? Xin cảm ơn!

>> Bạn sẽ được hưởng những quyền lợi quy định tại Điều 38 . Về việc giao kết hợp đồng, các bạn có quyền yêu cầu công ty lập hợp đồng lao động để bảo đảm quyền lợi của các bạn.

Chào luật sư, em có câu hỏi rất mong luật sư tư vấn giúp em. Vào ngày 12/10/2018 trên đường đi làm về em bị tai nạn giao thông, em bị gãy tay và phải mổ để đóng đinh. Em cũng không nhớ làm sao mình bị tai nạn chỉ nghe thấy bố kể lại do người đi đằng trước em bị ngã do phanh gấp nên em bị ngã theo. Nhưng em vẫn chưa đến chỗ người bị ngã đằng trước. Cảnh sát giao thông kết luận cả 2 đều tự ngã và không ai phải bồi thường ai và không ai có lỗi. Đến gần cuối tháng 10 em đi làm trở lại và có nộp đầy đủ thủ tục cho bên văn phòng để làm thủ tục làm bảo hiểm cho em. Em luôn luôn giục mấy chị ấy làm bảo hiểm cho em các chị ấy bảo là bận không làm được sớm cho em. Luật sư cho em hỏi trong trường hợp bị tai nạn của em có phải là tai nạn lao động không? Nhân viên làm bảo hiểm bên em nói rằng trường hợp của em không làm được hồ sơ tai nạn lao động vì thời gian quá lâu rồi. Chị ấy chỉ có thể làm bảo hiểm ốm đau chỉ được trợ cấp 32% thì có đúng không ạ? Rất mong sớm nhận được phản hồi của luật sư. Xin cảm ơn!

Chị cho em hỏi là em trên đườg đi làm về bị tai nạn, thì được coi là tai nạn lao động, thì chế độ bảo hiểm em được nhận là như thế nào? Công ty họ có trả lương cho mình không ạ? Và bảo hiểm thì em được nhận bao nhiêu phần trăm ngày công ạ? Xin cảm ơn!

>> Căn cứ Điều 142 và Điều 45 thì bạn vẫn có thể làm thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động.

Thưa luật sư, chiều hôm qua tôi có điều khiển xe ô tô tải chở đất vào trường trung cấp chính trị khi đi ra thì có chèn phải cháu 4 tuổi tử vong tại chỗ. Nơi xảy ra tai nạn nằm trong khuôn viên của trường vậy cho tôi hỏi xác định là tai nạn giao thông hay tai nạn lao động? Xin cảm ơn!

>> Bạn không phải là người gây ra tai nạn, chứ không phải là người bị thiệt hại. Do đó đây không phải là tai nạn lao động.

>> Tham khảo nội dung liên quan:

6. Tư vấn xử lý đối với công nhân?

Kính chào Xin giấy phép, tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Công ty tôi có một trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động ngày 01/09/2018 và tham gia BHXH từ tháng 09/2018. Công nhân này bị tai nạn lao động ngày 09/09/2018 (cụt 4 ngón tay).

Trường hợp này Công ty tôi giới thiệu đi giám định y khoa có được không ạ? Pháp luật hiện hành có quy định thời gian đóng BHXH bao lâu thì được hưởng chế độ Tai nạn lao động do BHXH chi trả không?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Xin giấy phép!

Người gửi: NT Nụ

>>

Tư vấn luật lao động trực tuyến ?

– Ảnh minh họa

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì người lao động của bên công ty bạn bị tai nạn và bị cụt 4 ngón tay, tuy nhiên người lao động bị tai nạn có được hưởng chế độ tai nạn lao động do BHXH chi trả hay không thì phải xác định người lao động này có tham gia bảo hiểm xã hội hay không và tai nạn của người lao động có được coi là tai nạn lao động hay không?

Theo Điều 142 quy định:

“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp tai nạn gây tổn thương cho sức khỏe hay tính mạng đều được coi là tai nạn lao động. Theo quy định tại Điều 45 quy định các trường hợp được coi là tai nạn lao động là bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

“Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, nếu người lao động bên công ty của bạn bị tại nạn và thuộc một trong các trường hợp bị tai nạn lao động theo quy định tại Điều 45 như trên thì sau thời gian điều trị ổn định thương tật được giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm căn cứ xác định mức trợ cấp. được hưởng này thì công ty bạn có quyền yêu cầu giám định để xác định khả năng suy giảm lao động cho người lao động. Nếu người lao động được coi là tai nạn lao động thì đồng thời phải đáp ứng cả điều kiện sau khi giám định thì người lao động phải bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.

Vậy để một người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động do cơ quan bảo hiểm chi trả thì phải có đồng thời các điều kiện sau:

– Đóng bảo hiểm xã hội.

– Bị tai nạn lao động như các căn cứ trên;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động.

Căn cứ Điều 59 quy định về giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

“1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật Minh KHuê

————————————–

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. ;

2. ;

3. ;

4. ;

5.

6. ;

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *