Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc mới nhất năm 2019

Đăng ký người phục thuộc là một trong những nhân tố, điều kiện quan trọng nhất để giảm thuế thu nhập cá nhân (TNCN) một cách hợp pháp. Luật sư tư vấn và giải đáp hồ sơ và thời hạn đăng ký người phụ thuộc theo quy định hiện nay:

Mục lục bài viết

1. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc ?

Kính thưa công ty: Hiện giờ tôi đang làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động năm 2017 của công ty cổ phần, nhưng trong đó có nhân viên có mức lương cao và họ có con nhỏ nhưng hiện tại chưa đăng ký người phụ thuộc cho nhân viên này. Tôi không biết đã hết hạn làm cho họ chưa và có được giảm trừ cho họ được không ? Cảm ơn!

Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc năm 2018

Luật sư tư vấn pháp luật thuế về đăng ký người phụ thuộc, gọi:

Trả lời:

Theo khoản 5 điều 6 quy định như sau:

5. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.

Như vậy, trong trường hợp này, bạn có thể nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc chậm nhất là ngày 20/3/2018.

Trong vòng 03 tháng kể từ ngày nộp tờ khai lên cơ quan thuế thì bạn phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc lên cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty và phải lưu tại công ty 01 bộ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để xuất trình khi cơ quan thuế thanh kiểm tra.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc tại điểm g khoản 1 điều 9 quy định:

g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

g.1) Đối với con:

g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

g.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:

g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:

g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.

g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

g.1.4) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:

– Bản chụp Chứng minh nhân dân.

– Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

– Bản chụp Chứng minh nhân dân.

– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

– Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

– Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

– Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.

g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.

Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Thủ tục khai báo người phụ thuộc ?

Xin quý công ty cho em hỏi, mình đang muốn làm thủ tục khai báo người phụ thuộc cho bố, mẹ vợ. Vậy em xin hỏi, em cần những thủ tục và mẫu đơn và xác nhận của phường/ xã như thế nào ? Xin quý công ty tư vấn giúp, xin cám ơn.

Thủ tục khai báo người phụ thuộc ?

Luật sư tư vấn:

Tiết g.3 Điểm g Khoản 1 Điều 9 quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:

“…g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

– Bản chụp Chứng minh nhân dân.

– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..)…”

Khoản 10 Điều 7 quy định về thủ tục, giấy tờ đăng ký người phụ thuộc như sau:

“…10. Hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này

a) Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:

– Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin).

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).

b) Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thu nhập:

Cá nhân gửi văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) cho cơ quan chi trả thu nhập.

Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy.”

>> Bài viết tham khảo thêm:

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Thủ tục khai báo người phụ thuộc ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Điều kiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc ?

Ba tôi 66 tuổi, ở nhà mở tiệm buôn bán nhỏ, khai thu nhập cá nhân 6 triệu/tháng. có mã số thuế. vậy tôi có thể đăng ký giảm trừ cho ba tôi được không? mong nhận được câu trả lời của công ty. chân thành cảm ơn.

Điều kiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc ?

Luật sư tư vấn:

Quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định tại điều 9 :

c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

d) Người phụ thuộc bao gồm:

Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện sau:

Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”

Như vậy, để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bạn cần chú ý những điều kiện nêu trên

>> Bài viết tham khảo thêm:

4. Hướng dẫn cắt giảm người phụ thuộc theo quy định của pháp luật

Xin chào Xin giấy phép ! Hiện nay tôi đã nghỉ việc ở công ty, trước đó tôi có đi làm và đăng ký người phụ thuộc là 2 con. Bây giờ tôi muốn chuyển người phụ thuộc là 2 con sang cho vợ tôi. Vậy thủ tục như thế nào ?

Mong Luật sư tư vấn giúp.

Hướng dẫn cắt giảm người phụ thuộc theo quy định của pháp luật

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại về hướng dẫn luât thuế thu nhập cá nhân thì khi muốn thay đổi cụ thể là giảm đi người phụ thuộc thì:

Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:

“Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.”

Ngoài ra theo quy định tại điều 13 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn

Người nộp thuế thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ gồm:

Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này để thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc;

Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của cá nhân trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Người nộp thuế thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập : Trường hợp thay đổi thông tin cho người phụ thuộc:

Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của người phụ thuộc cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.

Trường hợp nộp hồ sơ cắt giảm người phụ thuộc bằng giấy thì sử dụng mẫu 20 – ĐK – TH – TCT.

Trường hợp nộp hồ sơ cắt giảm người phụ thuộc qua mạng điện tử thì làm trực tiếp trên phần mềm hỗ trợ kê khai hoặc phần mềm hỗ trợ quyết toán thuế.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NGƯỜI PHỤ THUỘC CỦA CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG

Đăng ký thuế Thay đổi thông tin đăng ký thuế Giảm trừ gia cảnh

1. Họ và tên cá nhân có thu nhập:…………………………………………………………………

2. Mã số thuế:……………………………………………………………………………………………..

3. Địa chỉ cá nhân nhận thông báo mã số NPT:……………………………………………………

4. Nơi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc (tổ chức, cá nhân trả thu nhập/cơ quan quản lý):………..

5. Mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập (nếu có)……………………………………………………….

6. Thông tin về người phụ thuộc và thông tin đăng ký giảm trừ gia cảnh như sau:……………………….

I. Người phụ thuộc đã có MST hoặc chưa có mã số thuế nhưng có CMND/CCCD/Hộ chiếu

STT

Họ và tên người phụ thuộc

Ngày sinh

Mã số thuế (nếu có)

Quốc tịch

Số CMND/CCCD/Hộ chiếu

Quan hệ với người nộp thuế

Thời điểm bắt đầu tính giảm trừ

(tháng/năm)

Thời điểm kết thúc tính giảm trừ

(tháng/năm)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

1

2

3

II. Người phụ thuộc chưa có MST/ CMND/ Hộ chiếu

STT

Họ và tên

Thông tin trên giấy khai sinh

Quốc tịch

Quan hệ với người nộp thuế

Thời điểm bắt đầu tính giảm trừ

(tháng/năm)

Thời điểm kết thúc tính giảm trừ

(tháng/năm)

Ngày sinh

Số

Quyển số

Nơi đăng ký

Quốc gia

Tỉnh/ Thành phố

Quận/ Huyện

Phường/Xã

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

1

2

3

(MST: Mã số thuế; CMND: Chứng minh nhân dân; CCCD: Căn cước công dân)

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.

…, ngày … tháng … năm …

CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP

(Ký và ghi rõ họ tên)

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Thủ tục chuyển đổi từ người phụ thuộc sang người nộp thuế theo quy định mới nhất

Xin chào Xin giấy phép. Công ty tôi có đăng ký người phụ thuộc cho người lao động nhưng tôi tra cứu trên hệ thống bị sai tên. Như vậy tôi cần làm điều chỉnh thông tin không? Và chuyển từ người nộp thuế sang người phụ thuộc thì phải làm thủ tục như thế nào ?

Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Thủ tục chuyển đổi từ người phụ thuộc sang người nộp thuế theo quy định mới nhất

Trả lời:

1. Thủ tục thay đổi thông tin người nộp thuế

– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của cá nhân trên các Giấy tờ này có thay đổi.

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Người nộp thuế sẽ nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp của người đó.

2. Thời hạn giải quyết và lệ phí thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế

Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (đối với trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế)

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế)

Lệ phí thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế: không mất

Sau khi có thông báo của cơ quan thuế về việc thay đổi thông tin thì công ty bạn có công văn xin thay đổi từ người nộp thuế sang người phụ thuộc nộp trực tiếp cho cơ quan quản lý thuế của doanh nghiệp.

3. Thay đổi người phụ thuộc sang người nộp thuế

Công văn 1818/TCT-KK ngày 29/04/2016 của Tổng cục thuế hướng dẫn về chuyển mã số thuế người phụ thuộc thành mã số thuế cá nhân như sau:

“Trên ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) đã thiết kế chức năng “Chuyển người phụ thuộc thành người nộp thuế” (Chức năng 2.7.3) để cơ quan thuế thực hiện. Chức năng này hiện cho phép tất cả các cơ quan thuế khi có thông tin về mã người phụ thuộc là có thể chuyển thành mã số thuế cá nhân.

Căn cứ thông tin bổ sung của người phụ thuộc, cơ quan thuế nơi cá nhân là người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân tiếp nhận và thực hiện thao tác tại Chức năng 2.7.3 nêu trên để chuyển mã người phụ thuộc thành mã số thuế cá nhân và quản lý thu thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.”

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, cá nhân chuẩn bị hồ sơ sau:

– Tờ khai đăng ký thuế mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC

– Bản sao chứng minh nhân dân

– Đơn đề nghị chuyển từ MST người phụ thuộc sang MST người nộp thuế.

Cá nhân nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi cá nhân là người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ thuế. Cơ quan thuế sau khi tiếp nhận hồ sơ, sẽ thao tác chức năng “Chuyển người phụ thuộc thành người nộp thuế” trên ứng dụng quản lý thuế tập trung TMS để chuyển mã người phụ thuộc thành mã số thuế TNCN.

Lưu ý : Nếu là cá nhân tự quyết toán thuế thì cá nhân tự làm và tự nộp. Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán thay cho tổ chức trả thu nhập; thì cá nhân đó cung cấp thông tin, giấy tờ cho tổ chức đó để họ làm và nộp thay cho. Cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm chuyển đổi mã số thuế từ người phụ thuộc sang người nộp thuế; và cá nhân đó sẽ dùng mã số cũ để quyết toán thuế TNCN như bình thường.

4. Hướng dẫn kê khai mẫu 05 – ĐK -TCT

1. Họ và tên người đăng ký thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ bằng chữ in hoa tên cá nhân đăng ký thuế.

2. Ngày, tháng, năm sinh: Ghi rõ ngày, tháng, năm sinh của cá nhân đăng ký thuế.

3. Giới tính: Tích vào 1 trong 2 ô Nam hoặc Nữ.

4. Quốc tịch: Ghi rõ Quốc tịch của cá nhân đăng ký thuế.

5. Số giấy tờ chứng thực của cá nhân: Ghi đầy đủ thông tin vào các loại giấy tờ mà cá nhân đăng ký thuế có.

6. Địa chỉ đăng ký theo hộ khẩu: Ghi đầy đủ các thông tin về địa chỉ của cá nhân đã được ghi trên sổ hộ khẩu.

7. Địa chỉ cư trú: Ghi đầy đủ các thông tin về địa chỉ về nơi ở hiện tại của cá nhân.

8. Điện thoại liên hệ, email: Ghi số điện thoại, địa chỉ email (nếu có)

9. Cơ quan chi trả thu nhập tại thời điểm đăng ký thuế: Ghi cơ quan chi trả thu nhập đang công tác tại thời điểm đăng ký thuế (nếu có).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Khai nộp thuế bổ sung khi người phụ thuộc không đủ điều kiện giảm trừ ?

Thưa luật sư! Ở công ty cũ, tôi có đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho mẹ tôi, tuy nhiên, sau này công ty cũ có liên lạc với tôi là mẹ tôi chưa đủ điều kiện để giảm trừ. Nhưng lúc đó tôi đã nghỉ việc ở công ty cũ nên công ty không có truy thu phần thuế đó ? Bây giờ tôi muốn đóng phần thuế thu nhập cá nhân đó, thì tôi xin hỏi thủ tục và cách đóng thuế như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Khai nộp thuế bổ sung khi người phụ thuộc không đủ điều kiện giảm trừ?

Luật sư tư vấn kê khai bổ sung người phụ thuộc, gọi ngay:

Luật sư tư vấn:

1. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Đối với trường hợp của bạn là mẹ bạn, bạn cần xác minh xem mẹ bạn có thuộc trường hợp được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hay không? Về điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc đã được quy định tại Điều 9 . Nếu mẹ bạn thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì bạn không phải nộp hồ sơ khai thuế bổ sung.

Còn nếu mẹ bạn không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, nhưng hàng tháng công ty vẫn kê khai khấu trừ thuế cho bạn về giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc. Trong trường hợp này có thể hiểu là khai sai hồ sơ khai thuế dẫn đến làm tăng số tiền thuế phải nộp.

Khi khai sai hồ sơ khai thuế, bạn thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 10 như sau:

5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).

Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:

….”

Căn cứ Theo quy định trên thì trường hợp của bạn là thuế thu nhập cá nhân có kỳ quyết toán thuế theo năm, do bạn không cung cấp số liệu cụ thể nên xin được tư vấn cho bạn trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm:

Đối với trường hợp này thì bạn thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Theo đó, tất cả những tháng mà công ty cũ của bạn tính giảm trừ đối với người phụ thuộc cho bạn thì bạn phải làm hồ sơ khai bổ sung đối với những tháng đó.

Thêm vào đó là trường hợp này của bạn sẽ dẫn đến việc tăng tiền thuế phải nộp, vì vậy, bạn phải tự tính số tiền thuế tăng thêm phải nộp và tiền chậm nộp theo quy định tại điểm c.2 khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.”

Khi bạn đã xác định được số tiền thuế tăng thêm phải nộp thì bạn xác định số tiền chậm nộp Theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung các luật về thuế như sau:

“4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 106 như sau:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”

Theo đó,

số tiền thuế chậm nộp = 0,05% x số ngày chậm nộp x số tiền thuế tăng thêm.

Tuy nhiên, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế này chị phải thực hiện trước khi cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế và bạn sẽ bị Vấn đề này cũng được quy định tại khoản 2 Điều 5 như sau:

“Điều 5. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế

2. Trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp, trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.”

Nếu sau khi cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

-Trường hợp 2: Đã nộp hồ sơ quyết toán thuế năm

Trong trường hợp này bạn chỉ phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm, đối với việc tăng số thuế phải nộp thì bạn thực hiện Theo quy định tại điểm c.2 khoản 5 Thông tư 156/2013/TT-BTC như đối với trường hợp 1 và phải nộp hồ sơ khai bổ sung trước ngày cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra. Nếu sau khi cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai sai.

2. Hồ sơ khai bổ sung

– Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;

– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);

– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.

3. Về nộp tiền thuế tăng thêm, tiền phạt chậm nộp

Sau khi nộp hồ sơ khai bổ sung, xác định được số thuế phải nộp và tiền chậm nộp, bạn đến kho bạc hoặc ngân hàng để nộp tiền thuế vào tài khoản chuyên thu ngân sách nhà nước của cơ quan thuế nơi bạn nộp hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai thuế bổ sung.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế- Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *