Sử dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải đóng bảo hiểm xã hội không, thử việc có cần giấy phép lao động?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Kính chào Công ty xin giấy phép! Thưa luật sư tôi có một số vướng mắc như sau muốn được Luật sư giải đáp. Hiện tôi là giám đốc của Doanh nghiệp tôi có sử dụng người lao động nước ngoài vậy khi sử dụng người lao động nước ngoài thì phải tham gia đóng những loại

bảo hiểm nào, người sử dụng lao động phải đóng những khoản BHXH nào, mức đóng bao nhiêu và khi họ không còn tham gia đóng BHXH nữa (không còn cư trú tại Việt Nam) thì sẽ giải quyết quyền lời cho họ như thế nào? Trong trường hợp chưa được cấp giấy phép lao động hai tháng tôi có thể sử dụng họ không ? Tôi chân thành cảm ơn Luật sư đã tư vấn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Lao động của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định 143/2018/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết luật bảo hiểm xã hội và luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại việt nam

2. :

Thứ nhất, về mức đóng BHXH:

Căn cứ vào Điều 12 và Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết luật bảo hiểm xã hội và luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại việt nam quy định cụ thể như sau:

Điều 12. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc .

Điều 13. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.

3. Căn cứ vào khả năng cân đối quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính phủ xem xét điều chỉnh mức đóng tại điểm b khoản 1 Điều này từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

4. Người lao động mà giao kết với nhiều người sử dụng lao động và thuộc diện áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động chỉ đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. Riêng tham gia vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động phải đóng theo từng hợp đồng lao động đã giao kết.

Theo đó người lao động nước ngoài thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội là 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất thời gian đóng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2022. Đồng thời người sử dụng lao động phải đónng hàng tháng vào quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt đầu kể từ khi sử dụng lao động nước ngoài (áp dụng từ ngày 01 tháng 12 năm 2018) và 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Thứ hai, giải quyết chế độ khi lao động nước ngoài không còn làm việc tại Việt Nam:

Trường hợp người lao động nước ngoài không còn cư trú tại Việt Nam có nguyện vọng nhận trợ cấp một lần thì căn Điều 16 Nghị định 143/2018/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết luật bảo hiểm xã hội và luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại việt nam được giải quyết như sau:

Điều 16. Trình tự, giải quyết chuyển đổi hưởng đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam

1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam có nguyện vọng nhận trợ cấp một lần nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, Khi người lao động nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam có nguyện vọng nhận trợ cấp một lần nộp đơn đề nghị cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của người lao động nước ngoài thì cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết cho người lao động, trong trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao hộ không được nhận trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, về trường hợp sử dụng lao động nước ngoài trong không có giấy phép lao động:

Trường hợp sử dụng người lao động nước ngoài khi chưa được cấp giấy phép lao động.

Căn cứ Điều 169 quy định về điều kiện của lao động nước ngoài khi vào làm việc tại Việt Nam:

Điều 169. Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực đầy đủ;

b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;

d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.

2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam

Do đó, khi người lao động nước ngoài chưa có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động của Bộ luật Lao động 2012.

Theo Điều 171 quy định về giấy phép lao động khi công dân nước ngoài làm Việt Nam như sau:

Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp Doanh nghiệp bạn không được phép sử dụng người lao động nước ngoài ngay cả trong thời gian thử việc khi họ chưa được cấp giấy phép lao động.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *