Phải làm gì khi địa chỉ ghi trên sổ đỏ và sổ hộ khẩu không giống nhau ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Hộ khẩu về bản chất là phương thức để nhà nước quản lý quyền cư trú của công dân trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế các thông tin trên sổ hộ khẩu, chứng minh thư, thẻ căn cước lại có sự sai lệch… Luật sư tư vấn và giải đáp các cách thức xử lý trường hợp trên và các vấn đề pháp lý liên quan khác:

Mục lục bài viết

1. Địa chỉ ghi trên sổ đỏ và sổ hộ khẩu không giống nhau có sao không ?

Xin chào Xin giấy phép, xin luật sư cho tôi được hỏi: Địa chỉ của tôi trên sổ đỏ không trùng với địa chỉ trên sổ hộ khẩu. Như vậy tôi phải tới cơ quan nào để điều chỉnh địa chỉ sổ đỏ trùng với địa chỉ nhà trong hộ khẩu, và thủ tục như thế nào?

Xin cảm ơn! Người gửi: Hương.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, hành chính trực tuyến gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Để thống nhất địa chỉ của bạn ghi ở sổ đỏ và sổ hộ khẩu, bạn cần thực hiện thủ tục đề nghị đính chính sổ đỏ.

Khoản 1 Điều 106 quy định về việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (gọi chung là Giấy chứng nhận) đã cấp như sau: “Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.

Về thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp: Theo quy định tại khoản 1, Điều 86 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013:

“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính”.

Tại khoản 3 Điều 10 ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính quy định hướng dẫn, khi thực hiện thủ tục đính chính , bạn phải chuẩn bị những hồ sơ sau:

– Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy, bạn cần làm đơn đề nghị đính chính gửi tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện, kèm theo đơn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ khác chứng minh thông tin có sai lệch (như trong trường hợp của bạn bị sai địa chỉ trong sổ hộ khẩu thì cần nộp Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu) để đề nghị giải quyết.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./

2. Điều kiện được nhập hộ khẩu vào ngoại thành Hà Nội ?

Thưa luật sư. Hiện tại hộ khẩu tôi ở Thái Bình, tôi có tại xã Tứ Hiệp-Thanh Trì đã có biên bản bàn giao nhà nhưng chưa có sổ đỏ và tôi có KT3 ở quận Cầu Giấy đã được 2 năm. Cho tôi xin hỏi như thế tôi đã đủ điều kiện nhập khẩu không ?

Tôi xin cảm ơn!

Điều kiện được nhập hộ khẩu vào ngoại thành Hà Nội ?

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến, gọi:

Luật sư tư vấn:

Điều 20 () quy định như sau:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú như sau:

“Điều 8. Điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

1. Công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

a) Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung ương;

b) Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Trường hợp tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau thì thời gian tạm trú liên tục được tính bằng tổng thời gian tạm trú tại các chỗ ở đó;

c) Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.

2. Thời hạn tạm trú liên tục được tính từ ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày công dân nộp hồ sơ đăng ký thường trú.

3. Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là sổ tạm trú cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Công an.

4. Trường hợp đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thủ đô.”

Theo như bạn nêu thì bạn đang có nhu cầu đăng ký tạm trú tại huyện Thanh Trì (ngoại thành) nên bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì bạn được phép đăng ký thường trú.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Trân trọng./.

3. Tách hộ khẩu cùng tỉnh thực hiện như thế nào ?

Xin cho hỏi, vợ chồng mình có hộ khẩu tại Thanh Oai, Hà Nội (cùng bố mẹ). Nay mình mới mua được chung cư tại Quận Hoàng Mai, Hà Nội (đã có giấy bàn giao nhà nhưng chưa cấp sổ đỏ). Giờ mình muốn 2 vợ chồng về chung cư mới của mình có được không? Và thủ tục như nào?

Trân trọng!!!

Tách hộ khẩu cùng tỉnh ?

:

Luật sư tư vấn:

Trường hợp của vợ chồng bạn khi chuyển đến nơi ở mới sẽ tiến hành các thủ tục đăng kí thường trú tại nơi ở mới khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 19 :

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của ;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”

Thủ tục đăng kí thường trú như sau :

“Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo , nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Sau khi bạn đăng kí thường trú tại nơi ở mới xong thì nơi thường trú cũ của bạn trong hộ khẩu cũ với bố mẹ sẽ được xóa theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật cư trú 2006.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Trân trọng./.

4. Sổ hộ khẩu có ảnh hưởng đến quyền sở hữu đất đai ?

Thưa luật sư, Luật sư có thể giúp tôi giải đáp một chút chuyện gia đình, cụ thể: Gia đình tôi có 7 người: Ông, Bà(đã mất), trong sổ hộ khẩu có tên Bố, Mẹ, Anh trai, tôi và em trai. Nhưng mới đây do bố tôi có một người con trai riêng, Bố tôi cầm sổ hộ khẩu ra xã và xin cho người con riêng được ghi tên vào sổ hộ khẩu, và cán bộ xã đã chấp nhận ghi vào sổ.

Công ty cho tôi hỏi nếu người con riêng của bố tôi có tên trong sổ hộ khẩu thì sau này về tài sản thì có ảnh hưởng gì không, hay có cần chia tài sản khi người con riêng đòi chia không? bố tôi tự quyết và mang sổ hộ khẩu đi làm, trong khi không có sự đồng ý từ gia đình, thì cho tôi hỏi trong trường hợp này bố tôi và cả cán bộ xã có sai không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Linh Pham

>>

Sổ hộ khẩu có ảnh hưởng đến quyền sở hữu đất đai?

– Ảnh minh họa

Trả lời:

Chào bạn,

– Đối với trường hợp sau này khi bố bạn mất, nếu bố bạn có lập di chúc thì tài sản được định đoạt theo như di chúc của bố bạn. Còn nếu bố bạn không lập di chúc và di chúc đó không có hiệu lực pháp luật thì phần tài sản mà bố bạn đề lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Đối với thừa kế theo pháp luật, theo quy định của pháp thì hàng thừa kế được quy định như sau:

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Chính vì vậy,con riêng của bố bạn có quyền được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

-Trường hợp bố bạn mang sổ hộ khẩu đến cơ quan chính quyền xã để nhập khẩu cho con riêng của bố bạn có vi phạm quy định pháp luât hay không còn phụ thuộc vào một số yếu tố sau:

+ Nếu con riêng của bố bạn có chỗ ở hợp pháp, tạm trú liên tục tại nơi bạn sinh sống từ 1 năm và Bố bạn là chủ hộ trong gia đình, thì bố bạn có quyền nhập khẩu cho con riêng của bố bạn vào trong gia đình bạn.

Theo quy định tại Điều 20, Luật cư trú quy định về điều kiện được nhập khẩu như sau:

“1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;”

Như vậy cần văn bản đồng ý của chủ hộ khẩu để cho nhập cùng hộ khẩu mà không cần tất cả thành viên trong hộ khẩu đồng ý. Nếu trường hợp của bố bạn nằm trong trường hợp này thì bố bạn và cán bộ xã không vi phạm quy định của pháp luật

+ Còn trường hợp bố bạn không phải chủ hộ của gia đình thì cần phải được sự đồng ý của chủ hộ thì khi đó cán bộ xã sẽ làm thủ tục để nhập con riêng của bố bạn vào sổ hộ khẩu của gia đình bạn.

Ý kiến thứ hai:

Chào chị Linh, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về mục hỏi đáp của công ty, câu hỏi của chị được tư vấn như sau.

Về căn cứ pháp lý áp dụng:

+ ) Điều 669, 676 Bộ luật Dân sự năm 2005;

+) Điều 20 Luật cư trú

Về vấn đề bạn cần tư vấn:

+) Thứ nhất là việc bố bạn và cán bộ xã đã làm thủ tục cho con riêng bố bạn nhập hộ khẩu vào hộ khẩu gia đình là đúng hay sai, thì xin trả lời bạn là vấ đề này hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, tại điều 20 Luật Cư trú: “Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:…Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con”. Do vậy, ở đây, người con riêng của bố bạn hoàn toàn có quyền nhập hộ khẩu và bố bạn cũng đã đồng ý, do vậy không có sự vi phạm pháp luật ở đây

+) Vấn đề thứ hai bạn bạn hỏi là: “Người con riêng có tên trong sổ hộ khẩu thì sau này về tài sản thì có ảnh hưởng gì không, hay có cần chia tài sản khi người con riêng đòi chia không”, thì xin trả lời bạn là: Việc đăng ký tên trong sổ hộ khẩu chỉ có ý nghĩa trong việc quản lý về mặt hành chính, chứ việc này không có ý nghĩa gì trong việc để lại thừa kế. Về nguyên tắc, trong luật dân sự quy định về thừa kế thì hoàn toàn không có sự phân biệt giữa con trong giá thù và con ngoài giá thú. Tức là người con riêng của bố bạn vẫn được quyền hưởng di sản thừa kế không khác gì những người con khác trong gia đình.(Điều 676 BLDS). Thậm chí, trong trường hợp bố bạn để lại di chúc không chia tài sản cho người con riêng này, thì người con riêng này vẫn có quyền yêu cầu được nhận một phần tài sản bằng 2/3 một suất thừa kế nếu chia theo pháp luật (Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc).

Chúc bạn vui và nhiều sức khỏe.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hành chính –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *