Giấy ủy quyền xin giấy phép xây dựng, đóng thuế, phí khi xây dựng nhà ở riêng lẻ có phải công chứng không ?

Khi xin giấy phép xây dựng người dân, doanh nghiệp cần phải đóng những loại thuế, phí gì ? Có thể ủy quyền cho người khác đi thực hiện thay việc xin cấp phép xây dựng được không ? và các vấn đề pháp lý liênq uan sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Giấy ủy quyền xin giấy phép xây dựng, đóng thuế, phí khi xây dựng nhà ở riêng lẻ có phải công chứng không ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Gia đình tôi sẽ tự mua toàn bộ vật tư, vật liệu để xây dựng, chúng tôi sẽ ký kết hợp đồng thi công bằng văn bản với một tổ thợ thi công, tuy nhiên trong hợp đồng không ghi việc nộp thuế, phí, lệ phí do bên nào nộp cả mà chỉ thỏa thuận về nội dung công việc thi công, về chất lượng mà thôi.

Vậy, gia đình chúng tôi phải nộp những loại thuế, phí, lệ phí gì. (tôi thấy nhiều gia đình đã xây nhà và họ nói là chủ nhà phải nộp thuế xây dựng cho cơ quan thuế, nhưng theo tôi hiểu thì thuế ở đây là thuế thu nhập cá nhân và đối tượng chịu thuế là tổ thợ thi công. Nhưng thực tế cơ quan thuế lại thu của chủ nhà và giải thích rằng chủ nhà nộp thay và sẽ yêu cầu tổ thợ nộp lại. Như thế khác nào bắc thang lên trời, chủ nhà làm sao yêu cầu tổ thợ nộp lại được, nếu thế họ sẽ tăng tiền công lên. Việc làm của cơ quan thuế như vậy có tuân thủ pháp luật không ?

Rất mong ls tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn luật sư nhiều.

Giấy ủy quyền xin giấy phép xây dựng, đóng thuế, phí khi xây dựng nhà ở riêng lẻ có phải công chứng không ?

Luật sư tư vấn thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng trực tuyến, gọi số:

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến bộ phận của Công ty luật Minh Khuê, vấn đề bạn quan tâm xin được trao đổi cụ thể như sau:

Thứ nhất, vì thửa đất đang được đứng tên mẹ bạn nên theo quy định của Luật xây dựng và Luật đất đai thì trường hợp xây dựng nhà trên đất, chuyển nhượng… người đứng tên trên các thủ tục đó phải là mẹ bạn chứ không thể bạn được. Nên mẹ bạn phải ủy quyền cho bạn thì bạn mới có thể trực tiếp đi nộp hồ sơ xin giấy phép xây dựng, thực hiện thủ tục hành chính.

Thứ hai, ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng bởi lẽ :

Điều 562. có quy định về Hợp đồng ủy quyền như sau:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Và theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và thì không có quy định bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền trừ một số trường hợp cụ thể pháp luật có quy định phải công chứng như:

+ Văn bản ủy quyền của vợ chồng cho nhau trong việc thỏa thuận mang thai hộ: Khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Luật công chứng 2014 chỉ quy định thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền khi người dân có yêu cầu công chứng chứ không quy định hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải được công chứng:

Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền

1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồngủy quyền.

Thứ ba, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về việc xây dựng nhà ở, gia đình bạn phải nộp những loại thuế, phí gì ?

Căn cứ vào ngày 11-11-2004 của Tổng cục Thuế về việc thu thuế đối với hoạt động xây dựng nhà ở tư nhân; trong đó nêu rõ trường hợp nhận khoán gọn (bao gồm cà nhân công và cung cấp vật liệu xây dựng) thì chủ thầu xây dựng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng-thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ giá trị công trình. Chủ hộ gia đình chỉ phải nộp thuế xây dựng trong trường hợp chủ hộ gia đình tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế thay.

Một trường hợp nữa chủ hộ gia đình phải nộp thuế xây dựng nhà ở đó là trong hợp đồng xây dựng giữa chủ hộ gia đình và chủ thầu xây dựng thống nhất việc nộp thuế do chủ nhà thực hiện thì chủ nhà có trách nhiệm kê khai nộp thuế.

Trong trường hợp của bạn, bạn thuê chủ thầu xây dựng, có hợp đồng và trong hợp đồng không có thỏa thuận chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế. Theo các quy định của pháp luật nêu trên thì bạn không có trách nhiệm nộp thuế, chủ thầu xây dựng là người có trách nhiệm kê khai nộp thuế xây dựng nhà ở.

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Giấy ủy quyền xin giấy phép xây dựng, đóng thuế, phí khi xây dựng nhà ở riêng lẻ có phải công chứng không ? . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Giải đáp thắc mắc về xin giấy phép xây dựng và các loại thuế phải đóng khi mở cửa hàng bán vải ?

Kính chào Xin giấy phép, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi xây kiot tại nhà & mở cửa hàng bán vải áo dài, vải tôi mua từ các chợ khác nhau. Vốn ban đầu là 20.000.000. Vậy khi xây kiot tôi có phải xin giấy phép xây dựng không ? Và khi vào hoạt động mua bán tôi có phải đóng thuế và gồm các loại thuế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.T.T.H

Giải đáp thắc mắc về xin giấy phép xây dựng và các loại thuế phải đóng khi mở cửa hàng bán vải ?

Trả lời:

Công ty Xin giấy phép đã nhận được câu hỏi của anh. Cảm ơn anh đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của chị chúng tôi giải đáp như su:

Thứ nhất: Liên quan đến xin giấy phép xây dựng.

Căn cứ vào quy định tại khoản 2 điều 89 có quy định về những trường hợp khi xây dựng được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:

“2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ” .

Căn cứ vào quy định này thì khi chị muốn mở cửa cửa hàng kinh doanh tại nhà thì nếu như chị công trình chị xây là thuộc nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc là công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.

Như vậy, nếu như khu vực chị định xây thuộc một trong các đối tượng tại khoản 2 điều 89 luật xây dựng 2014 thì chị sẽ không phải thực hiện xin giấy phép xây dựng, còn nếu như chị không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 89 luật xây dựng 2014 thì chị sẽ phải xin giấy phép xây dựng tại UBND cấp xã trước khi tiến hành xây dựng.

Thứ hai: Liên quan đến các loại thuế mà chị sẽ phải đóng.

Căn cứ vào quy định tại điều 66 :

“Điều 66. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừtrường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.”

Như vậy, nếu như chị có địa điểm kinh doanh cố định, khi tiến hành hoạt động kinh doanh buôn bán vải thì chị cần đăng ký kinh doanh tại văn phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

Về mức thuế chị phải nộp thì hiện nay theo quy định hiện nay:

Theo quy định hiện nay chị sẽ phải nộp những loại thuế chủ yếu sau: là thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập các nhân.

Thuế môn bài chị sẽ nộp căn cứ vào thu nhập của chị để đóng một mức cụ thể, còn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân chị sẽ nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc theo phương pháp khấu trừ thông thường. Phương pháp tính thuế nộp theo phương thức khoán được hướng dẫn cụ thể tại điều 2

Còn mức thuế môn bài chị sẽ nộp cụ thể như sau:

– Doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu/ năm thì nộp thuế môn bài 300.000 đồng/ năm.

– Doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu/ năm thì nộp thuế môn bài 500.000 đồng/ năm

– Doanh thu trên 500 triệu/ năm thì nộp thuế môn bài 1.000.000 đồng/ năm

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./.

3. Tư vấn thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở ?

Kính chào Xin giấy phép, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Đất em có diện tích 5m x 70m, trong đó diện tích đất thổ cư là 156 m2. Em muốn làm nhà nhưng khi đi xin giấy phép xây dựng thì cơ quan có thẩm quyền không cấp giấy phép cho em. Trong khi đó đất của em không phải là đất thuộc quy hoạch. Vậy cho em hỏi là muốn được cấp giấy phép xây dựng thì em phải làm như thế nào ?

Em xin chân thành cảm ơn

Người gửi: N.L

Tư vấn thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Xin giấy phép, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Theo

Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;

b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;

d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Theo Điều 17

“Thẩm quyền cấp, Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng:

a) Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, d Khoản này;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Ban quản lý các khu đô thị cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này, trừ các công trình nêu tại Điểm a Khoản này.

Trong trường hợp của bạn đó là xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở đối với diện tích đất 5m x 70m, trong đó diện tích đất thổ cư là 156 m2 do không thuộc một trong các trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 2 điều 89 nên muốn được cấp phép xây dựng bạn phải làm theo các bước sau.

Trường hợp thứ nhất nếu nhà ở của bạn ở đô thị thì bạn phải đáp ứng được các yêu cầu nêu ra ở khoản 1, 2 Điều 93 Luật xây dựng 2014, khi đáp ứng để các yêu cầu trên bạn có thể làm hồ sơ xin cấp phép xây dựng rồi nộp lên ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu cấp phép xây dựng.

Trường hợp thứ hai nếu nhà ở của bạn ở nông thôn thì nhà ở bạn xây dựng phải đáp ứng được yêu cầu nêu ra tại khoản 3 Điều 93 Luật xây dựng 2014 sau đó bạn sẽ tiến hành làm hồ sơ xin cấp phép xây dựng tại ủy ban nhân dân xã .

Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng căn cứ theo Điều 11 Thông tư số 15/2016/TT-BXD gồm:

“Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này.

2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

a) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

b) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

c) Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Khoản này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

4. Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.

5. Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.”

Trân trọng./.

4. Xin được giấy phép xây dựng lần thứ hai hay không ?

Thưa Luật sư, nhà đối diện nhà tôi xây dựng không đúng, tôi đã khiếu nại nhiều lần nhưng vẫn cố tình vi phạm. Cụ thể nhà đó xây lấn chiếm 4 mặt và xây tầng 4 không có trong giấy phép xây dựng nhưng cán bộ địa chính phường làm lơ để cho hộ đó tiếp tục xây dựng. Đến khi xây bờ rào cổng ngõ lấn ra ngoài diện tích cho phép và xây mặt sau đối diện mặt tiền nhà tôi, tôi có báo chính quyền xã nhưng họ nói “thứ 7 không làm việc”.

Tôi đã bức xúc và ra ngăn cản không cho hộ kia làm và làm đơn báo với thanh tra xây dựng (lần thứ 3) và được thanh tra xuống trực tiếp trả lời là:”hộ kia xây sai với giấy phép xây dựng” và bị đình chỉ thi công và bắt buộc tháo dỡ những phần lấn chiếm. 6 tháng sau, hộ đó vẫn không chấp hành tháo dỡ. Vậy xin hỏi luật sư:”nếu để lâu dài hộ đó có quen biết với chính quyền xã và xin giâý phép xây dựng lần thứ 2 được không ? (vì trong thời gian 6 tháng vừa qua, có nhiều cán bộ thành phố có gọi cho tôi không nên khiếu nại nữa để ảnh hưởng nhiều người ).

Tôi xin cảm ơn!

Xin được giấy phép xây dựng lần thứ hai hay không ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

quy định:

Khoản 3 Điều 89 quy định:

“3. Giấy phép xây dựng gồm:

a) Giấy phép xây dựng mới;

b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

c) Giấy phép di dời công trình.”

“Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;

b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;

d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.”.

Điều 100. Cấp lại giấy phép xây dựng

1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát.

Điều 101. Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng

1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;

b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.

Điều 107. Điều kiện khởi công xây dựng công trình

1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;

c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;

d) Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;

đ) Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình;

e) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”.

Theo quy định của Luật xây dựng năm 2014 thì trước khi tiến hành xây dựng nhà thì phải có giấy phép xây dựng. Trong thông tin bạn cung cấp, họ đang xây dựng sai so với giấy phép được cấp. Bên cạnh đó, theo điều 107, Luật xây dựng năm 2014 thì giấy phép xây dựng là một trong những điều kiện bắt buộc để được thi công công trình, đồng nghĩa rằng giấy phép xây dựng phải được cấp trước khi xây dựng nhà ở.

Do đó, câu hỏi của bạn hộ gia đình đó có xin giấy phép xây dựng lần 2 không thì sẽ hiểu theo 2 hướng:

+ Hướng 1: Họ xin cấp lại giấy phép xây dựng mới trong đó có thể hiện được xây tầng 4 để hợp pháp hóa tầng 4 đã xây. Hình thức này không được vì việc cấp lại Giấy phép xây dựng chỉ được đặt ra khi giấy phép xây dựng bị rách, nát, hỏng.

+ Hướng 2: Họ xin cấp Giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình để hợp pháp hóa tầng 4 đã xây. Hình thức này cũng không hợp lý, bởi chưa có công trình đã hoàn thành thì không thể xin cấp phép sửa chữa, cải tạo. Sửa chữa, cải tạo chỉ đặt ra khi tiến hành sữa chữa một hoặc một số bộ phận của căn nhà mà không làm thay đổi kết cấu của căn nhà mà thôi.

Bên cạnh đó, cả 2 hình thức này, việc xin phép xây dựng đều đặt ra trước khi khởi công xây dựng công trình, cho nên họ sẽ không thể xin cấp Giấy phép xây dựng được.

Trong trường hợp bạn nêu, thì cơ quan có thẩm quyền vẫn chưa xử lý được hành vi vi phạm của hộ gia đình bên cạnh, và hành vi vi phạm đó liên quan trực tiếp đến gia đình bạn. Do đó, bạn nên làm đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện/quận hoặc cấp tỉnh. Nếu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm nhận được đơn khiếu nại của bạn mà không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có quyền khiếu nại đến chính hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Luật sư tư vấn và giải đáp thắc mắc về giấy phép xây dựng nhà ở ?

Thưa Luật sư! Gia đình chúng tôi đang chuẩn bị xây nhà và có một số thắc mắc xin được hỏi như sau: – Nhà chúng tôi ở không có sổ đỏ thì có thể xin cấp phép xây dựng thì cơ quan chức năng được không?

– Cơ quan sẽ cấp ” Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ” hay là “Giấy phép xây dựng tạm”. Xin cảm ơn và mong sớm nhận được thông tin tư vấn của luật sư.

>>

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, căn cứ theo thì hiện nay khái niệm “Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ” và “Giấy phép xây dựng tạm” không còn được sử dụng. Căn cứ theo Điều 3 của Luật xây dựng 2014 thì luật chỉ đưa ra các khái niệm sau:

17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.

19. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.

Thứ hai, với trường hợp của bạn, bạn muốn xây nhà nhưng hiện gia đình chưa có sổ đỏ nhưng do bạn chưa đề cập rõ công trình xây dựng này thuộc đô thị hay ngoài đô thị nên chúng tôi cung cấp điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ như sau:

Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Chi tiết hơn, khoản 1 Điều 95 quy định:

Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Như vậy, dù bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai cùng các điều kiện còn lại đã nêu tại Điều 95 trên thì bạn vẫn có thể được cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. Nói cách khác, bạn cần có giấy tờ chứng minh bạn đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi đó bạn sẽ được cấp giấy phép xây dựng. Theo Điều 101 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Cụ thể, căn cứ theo Điều 100 thì các giấy tờ liên quan này là:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết về một số giấy tờ trên để xác định bạn có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ không, qua đó bạn có thể biết được mình có được cấp giấy phép xây dựng không.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email hoặc qua . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./

6. Tư vấn về việc xin giấy phép xây dựng nhà ở ?

Kính chào Luật sư, tôi có một thắc mắc trong thủ tục xin giấy phép xây dựng như sau nhờ Luật sư giải đáp: Năm 2013 tôi có mua một mảnh đất 90m2 thuộc khu vực đã quy hoạch của Đà Nẵng,khi tôi được nhận sổ đỏ từ bên bán thì trên sổ là đất thổ cư không có nhà bên trên ( nhưng trên thực tế thì có 1 căn nhà cấp 4 đã được xây dựng trước đó và giờ được chuyển giao cho tôi).

Khi tôi hỏi thì được bên bán cho biết thông tin là trước kia mua đất quy hoạch và tự xây nhà ở, không xin giấy phép hay bất cứ thủ tục gì. Vừa rồi, tôi được tư vấn (người quen làm bên phòng tài nguyên và môi trường) là xin giấy phép xây dựng nhà 2 tầng và đã được cấp phép, tuy nhiên tôi không xây dựng mà vẫn giữ nguyên căn nhà cấp 4 đó. Tôi được tư vấn là cứ xin giấy phép và để đó, đợi đến 3 hay 5 năm sau, khi nào muốn xây nhà thì chỉ cần xin giấy phép sửa chửa cải tạo chứ không cần xin cấp lại giấy phép xây dựng nữa vì bên trên đất đã có nhà (xem như tôi đã xây nhà 1 tầng thay vì 2 tầng). Theo tôi được biết thì GPXD là có thời hạn, hết hạn cần xin lại. Tôi muốn hỏi là trong trường hợp của tôi thì việc tư vấn của người quen như vậy là có đúng pháp luật và thủ tục hành chính không?

Xin chân thành cám ơn luật sư !

Tư vấn về việc xin giấy phép xây dựng nhà ở ?

:

Trả lời:

Theo quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BXD về cấp giấy phép xây dựng

2. Gia hạn giấy phép xây dựng:

a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;

Thời hạn gia hạn giấy phép xây dựng được ghi trong giấy phép xây dựng được cấp.

Điều 16. Hồ sơ đề nghị Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng

3. Cấp lại giấy phép xây dựng:

a) Giấy phép xây dựng được cấp lại đối với các trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất;

b) Giấy phép xây dựng được cấp lại dưới hình thức bản sao;

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do đề nghị cấp lại theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này;

– Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp (đối với trường hợp bị rách, nát).

Điều 17. Thanh tra, kiểm tra

1. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của Nghị định này và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.

2. Thanh tra xây dựng các cấp và cơ quan quản lý trật tự xây dựng cấp huyện theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc xây dựng trên cơ sở các căn cứ quy định của Nghị định này.

3. Đối với công trình bí mật nhà nước, việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.

Điều 18. Xử lý vi phạm

1. Việc xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng, xây dựng sai với giấy phép được cấp, xây dựng không đúng với quy hoạch xây dựng và không đúng với các quy định khác của pháp luật được thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị và về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.

2. Thu hồi giấy phép xây dựng:

Các trường hợp bị thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp:

a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng theo quy định hiện hành;

b) Sau 6 tháng kể từ ngày được gia hạn giấy phép xây dựng mà chủ đầu tư vẫn chưa khởi công xây dựng công trình;

c) Quá thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm, đối với trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp mà chủ đầu tư vẫn chưa khắc phục các vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hủy giấy phép xây dựng:

Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan cấp phép thì cơ quan cấp phép hoặc cơ quan có thẩm quyền có quyết định công bố hủy giấy phép xây dựng, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên mạng thông tin của Sở Xây dựng.

Ở trường hợp của bạn , Nếu bạn đã xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nhưng chưa xây dựng thì khi giấy phép hết hạn thì bạn cần phải xin gia hạn chứ không được xin giấy phép sửa chữa nhà bởi Việc xây dựng của bạn cũng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra , giám sát, nếu bạn không thực hiện đúng như dự kiến xây dựng ghi trong hồ sơ được cấp phép thì bạn sẽ bị thu hồi giấy phép xây dựng .

>> Xem thêm:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật MInh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *