Điều kiện nhập hộ khẩu ở ngoại thành và nội thành Hà Nội và hồ sơ đăng ký nhập hộ khẩu về Hà Nội ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Phải đáp ứng những điều kiện pháp lý nào thì mới có thể đăng ký nhập hộ khẩu vào Thành phố Hà Nội. Nhập hộ khẩu ở các quận trung tâm và các quân xa trung tâm có quy định nào khác biệt không ? và một số vấn đề pháp lý liên quan đến việc đăng ký nhập hộ khẩu sẽ được xin giấy phép tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Điều kiện nhập hộ khẩu và hồ sơ đăng ký nhập hộ khẩu về Hà Nội ?

Thực tế hiện nay, có rất nhiều công dân đã và đang làm việc tại Hà Nội; cũng có nhiều gia đình đã mua nhà, căn hộ chung cư tại Hà Nội có nhu cầu được cấp sổ hộ khẩu tại Hà Nội; tuy nhiên lại chưa biết phải làm thế nào. Vì vậy bài viết này, nhằm giúp cho các cá nhân, gia đình có mong muốn được nhập hộ khẩu Hà Nội hiểu về điều kiện và thủ tục để có thể thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội.

Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ. Việc đăng ký thường trú tại Hà Nội có sự khác nhau giữa vùng nội thành và ngoại thành Hà Nội:

1. Đối với đăng ký thường trú ở ngoại thành Hà Nội:

Nếu công dân thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể đăng ký thường trú tại các huyện, thị xã ngoại thành Hà Nội:

– Có chỗ ở hợp pháp

– Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên; thời gian này bắt đầu tính từ ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thường trú. Nếu tạm trú liên tục tại nhiều chỗ khác nhau thì thời gian tạm trú liên tục sẽ tính bằng tổng thời gian tạm trú tại các chỗ.

– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi:

Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha mẹ; cha mẹ về ở với con

Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh chị em ruột

Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không còn khả năng nhận thức và điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ

Người chưa thành niên không còn cha mẹ, còn cha mẹ nhưng cha mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông bà, anh chị em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ

Người thành niên độc thân về ở với ông bà, anh chị em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột

Ông bà về ở với cháu ruột:

+ Được điều động, tuyển dụng làm việc tại cơ quan tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước; hợp đồng không xác định thời hạn, có chỗ ở hợp pháp

+ Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.

+ Các trường hợp đăng ký vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của tổ chức cá nhân khác thì phải thỏa mãn điều kiện là diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội; có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường về điều kiện diện tích bình quân và phải được sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.

Như vậy đối với việc thường trú tại các huyện, thị xã thuộc ngoại thành Hà Nội thì công dân chỉ cần thỏa mãn điều kiện mà Luật cư trú quy định là có thể đăn ký thường trú được.

2. Đối với đăng ký thường trú tại nội thành Hà Nội:

Công dân phải đáp ứng các điều kiện sau theo quy định của Luật cư trú và Luật thủ đô:

– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình tương tự như việc nhập hộ khẩu tại ngoại thành Hà Nội

+ Được điều động, tuyển dụng làm việc tại cơ quan tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước; hợp đồng không xác định thời hạn, có chỗ ở hợp pháp

+ Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.

Nếu như không thuộc các trường hợp trên thì công dân vẫn có thể đăng ký thường trú tại nội thành nếu đáp ứng điều kiện sau:

+ Tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên

+ Có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở và đảm bảo diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê

Về thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội:

Công dân đăng ký thường trú tại Hà Nội nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại Công an quận, huyện, thị xã nơi dự định thường trú

Hồ sơ đăng ký gồm:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu; bản khai nhân khẩu

+ Giấy chuyển hộ khẩu nếu công dân đăng ký thường trú chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố Hà Nội

+ Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp: giấy tờ về quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; hợp đồng mua bán nhà ở; giấy tờ về mua bán, tặng, cho…nhà ở có công chứng

Nếu chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải có sự đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ký ghi rõ họ tên (trừ khi họ có ý kiến đồng ý bằng văn bản); đồng thời phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã phường về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm.

Đối với trường hợp về ở với người thân thì không cần chứng minh chỗ ở hợp pháp mà xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người đăng ký thường trú với người có sổ hộ khẩu: ví dụ giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để chứng nhận quan hệ vợ chồng; giấy khai sinh để chứng minh quan hệ cha mẹ con; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu; sổ hưu, quyết định nghỉ hưu; giấy tờ chứng minh độc thân…

Thời hạn giải quyết là trong 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; công an quận, huyện, thị xã cấp sổ hộ khẩu cho người đăng ký thường trú; trường hợp từ chối thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Mọi vướng mắc pháp lý về nhập khẩu, cư trú vui lòng trao đổi trực tiếp với đội ngũ 0899456055 để được tư vấn trực tiếp.

2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú như thế nào ?

Thưa Luật sư, lúc trước gia đình em ở thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Nay đã vào Phú Quốc sinh sống được mấy năm nhưng hộ khẩu vẫn còn ngoài Cam Ranh. Nay gia đình em đã có đất và nhà nên muốn làm hộ khẩu ở Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Vậy em cần làm thủ tục và giấy tờ gì ?

Thủ tục tách hộ khẩu như thế nào theo Luật mới nhất ?

Trả lời:

Theo như bạn nêu thì trước hết bạn cần làm thủ tục đăng ký thường trú tại Khánh Hòa, sau đó làm thủ tục xóa đăng ký thường trú ở Kiên Giang.

1. Thủ tục đăng ký thường trú tại Khánh Hòa: điều 19 () quy định như sau:

“Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”

Bạn có nhà và đất ở hợp pháp ở Khánh Hòa nên bạn đủ điều kiện đăng ký thường trú tại Khánh Hòa. Thủ tục đăng ký thường trú được quy định tại Điều 21 Luật cư trú như sau:

“Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Trình tự giải quyết đăng ký thường trú tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 như sau:

– Thời hạn đăng kí thường trú được hướng dẫn bởi Điều 7 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú:

“Điều 7. Thời hạn đăng ký thường trú

1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.

2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có so hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.”

2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú:

Vấn đề này được quy định tại Điều 22 Luật cư trú năm 2006 và Điều 11 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú như sau

“Điều 22. Xoá đăng ký thường trú

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

d) Ra nước ngoài để định cư;

đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.

3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA

“Chương II. ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ

Điều 11. Xóa đăng ký thường trú

1. Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.

2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú

a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;

c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;

d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.

3. Thủ tục xóa tên đối với các trường hợp thuộc điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú:

a) Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh

– Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện;

– Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân;

b) Đối với các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.

4. Quá thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú.”

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Thủ tục tách hộ khẩu như thế nào theo Luật mới nhất ?

Gửi luật sư, chị gái tôi lấy chồng sinh 2 đứa con. Hiện nay đã ly hôn và 2 đứa trẻ ở với mẹ. Nay anh rể cưới vợ mới và muốn tách hộ khẩu của 2 đứa nhỏ ra khỏi gia đình nhà chồng. Vì còn đang đi học nên khi tách sẽ bị trái tuyến ? Gia đình tôi có thể làm được gì ?

Mong phản hồi của luật sư. Xin cảm ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

Điều 27 () quy định như sau

“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì chủ hộ không đồng ý cho tách sổ hộ khẩu thì người anh rể của bạn sẽ không thực hiện được thủ tục tách sổ hộ khẩu.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp. Trân trọng./.

4. Điều kiện nhập hộ khẩu vào nhà người thân ở nội thành Hà Nội ?

Thưa Luật sư, tôi muốn nhập hộ khẩu cho người thân ở Nam Định vào hộ khẩu gia đình nhà tôi ở Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội có được không ạ ? Cảm ơn!

Điều kiện nhập hộ khẩu vào nhà người thân ở nội thành Hà Nội ?

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:

Trả lời:

– Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 20 () như sau:

“Điều 20, Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

– Việc đăng ký thường trú vào nội thành Hà Nội được quy định tại Khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô năm 2012 như sau:

“4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”

Như vậy, nếu người thân của bạn thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 19 như trên thì được phép nhập hộ khẩu vào gia đình bạn.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hành chính –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *