Điều kiện để dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN ?

xin giấy phép giải đáp thắc mắc của khách hàng liên quan đến khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật thuế để được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN

Luật Sư trả lời:

1. Căn cứ pháp lý:

2. Nội dung tư vấn

Để đáp ứng điều kiện là chi phí được trừ theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản chi cần phải:

– Phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

– Có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật

– Không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Căn cứ theo quy định tại điểm 2.19 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC:

“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.”

Như vậy, để khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải được trích, lập, sử dụng theo quy định tại Thông tư 228/2009/TT-BTC.

Thứ nhất, điều kiện của các khoản nợ phải thu:

(khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC)

– Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.

– Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:

+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.

+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.

Thứ hai, phương pháp trích lập dự phòng:

– Đối với khoản nợ quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.

+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

– Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *