Điều kiện chấm dứt hợp đồng đối với phụ nữ đang hưởng chế độ thai sản?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Người lao động nữ đang hưởng chế độ thai sản có những ưu tiên đặc biệt khi chấm dứt hợp đồng lao động đặc biệt là việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng với phụ nữ mang thai hoặc đang hưởng chế độ thai sản:

Mục lục bài viết

1. Điều kiện chấm dứt hợp đồng đối với phụ nữ đang ?

Thưa luật sư, Xin giải đáp dùm: Vợ tôi vào làm việc cho một công ty nước ngoài và được ký hợp đồng có thời hạn 01 năm từ tháng 4/2018 đến tháng 4/2019. hiện nay vợ tôi đang mang thai được 02 tháng và dự sinh vào tháng 05/2019 vậy cho tôi hỏi trong trường hợp tới ngày hết hạn hợp đồng lao động ( 4/2019 ) công ty có quyền chấm dứt HDLD đối với vợ tôi không?
Trân trọng cảm ơn!.

Người gửi: Lê Văn Gôn

Điều kiện chấm dứt hợp đồng đối với phụ nữ đang hưởng chế độ thai sản?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến mục hỏi đáp của công ty chúng tôi. Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 và Khoản 3 Điều 155 Bộ luật lao động 2012 thì: Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với lao động nữ vì lý do , nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố , mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ bán ký hợp đồng có xác định thời hạn là 1 năm từ 4/2018 đến tháng 4/2019 sẽ hết hạn hợp đồng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2012 thì “hết hạn hợp đồng” là một trong các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động. Khi hợp đồng hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc có quyền không ký tiếp hợp đồng lao động. Khi hai bên không thỏa thuận về việc ký kết hợp động lao động mới thì hợp đồng lao động cũ đương nhiên chấm dứt, cho dù người lao động là lao động nữ đang có thai, nghỉ thai sản hay nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, việc chấm dứt hợp đồng lao động vì ly do hết hạn hợp đồng mà không phải vì lý do thai sản của công ty vợ bạn là hoàn toàn hợp pháp. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động 2012 thì nếu hết hạn hợp đồng 1 năm với công ty mà hai bên tiếp tục ký hợp đồng mới trong thời hạn 30 ngảy kể từ ngày hợp đồng cũ hết hạn, nếu trong thời gian này không ký hợp đồng mới mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì sẽ trở thành .

Như vậy, công ty của vợ bạn hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với vợ bán khi hết hạn và hai bên không có thảo thuận về ký hợp đồng mới. Để đảm bảo cho quyền lợi của mình, khi hết hạn hợp đồng 1 năm thì vợ bạn nên có sự thỏa thuận rõ ràng với bên công ty.

Trân trọng!

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý:

2. Tư vấn trợ cấp thai sản cho người đã chấm dứt hợp đồng lao động?

Thưa luật sư, Em có một số câu hỏi liên quan đến trợ cấp thai sản mong các anh/chị tư vấn giúp em: 1. Em đang làm cho 1 công ty nước ngoài, do tình hình kinh tế nên công ty đóng của và cho cán bộ nghỉ việc vào tháng 6/2019, hiện tại em đang mang thai được hơn 6 tháng và dự kiến sinh vào ngày 25/9/2019.

Thời gian này em đang mang thai nên xin việc rất khó, vì vậy em đành phải nghỉ ở nhà chờ ngày sinh em bé và cũng là ngưng đóng bảo hiểm từ tháng 7/2019. Vậy em có đủ điều kiện để không ạ? ( em đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2010 đến hết tháng 6/2019). Nếu được em phải làm thủ tục như thế nào và nộp ở đâu để được nhận tiền trợ cấp thai sản?
2. Cách tính chế độ thai sản của em là như thế nào ạ? em đang tham gia đóng bảo hiểm với mức 12,500,000/tháng.

Cám ơn anh/chị nhiều

Người gửi: nguyen hang

Tư vấn trợ cấp thai sản cho người đã chấm dứt hợp đồng lao động?

Trả lời:

Chào bạn, LMK xin được giải đáp vướng mắc của bạn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng BHXH chế độ thai sản:

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

1. Người lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Trong 12 tháng trước khi sinh (từ tháng 09/2018 đến tháng 08/2019): bạn có tham gia đóng BHXH từ tháng 09/2018 đến tháng 06/2019 tức là bạn đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên. Căn cứ Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bạn có đủ điều kiện để hưởng BHXH chế độ thai sản.

Thứ hai, về thủ tục đăng ký hưởng BHXH chế độ thai sản:

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, với trường hợp nghỉ việc trước thời điểm sinh con của bạn, bạn cần tự nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH tại nơi cư trú.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

1. Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

2. Sổ BHXH.

3. Giấy chứng minh nhân dân (hoặc Căn cước công dân) và Sổ hộ khẩu (hoặc giấy tạm trú/tạm vắng): bản photo công chứng.

Thời hạn giải quyết, chi trả của cơ quan BHXH trong trường hợp cá nhân tự đi nộp: tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo quy định. (Căn cứ theo Quyết định 166/QĐ-BHXH).

Thứ ba, về cách tính mức hưởng BHXH chế độ thai sản:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. (Căn cứ theo Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan:

3. Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi hưởng thai sản xong thì chấm dứt hợp đồng lao động ngay ?

Thưa luật sư, tôi có 1 câu hỏi mong luật sư tư vấn. Tôi tham gia bảo hiểm từ tháng 03/2013 đến tháng 02/2015 tôi nghỉ thai sản (02/2015-07/2015). Đến tháng 08/2015 tôi chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp của tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không, tôi phải làm sao để được hưởng BHTN ?

Tôi xin cảm ơn !

Kết quả hình ảnh cho bảo hiểm that nghiep

Luật sư lao động trực tuyến, gọi:

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều kiện được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp của bảo hiểm xã hội quy định trong như sau:

” Điều 49. Điều kiện hưởng:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ , trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện , nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, bạn đã tham gia bảo hiểm 3/2013 đến tháng 2/2015, nghỉ thai sản đến tháng 8/2015 thì chấm dứt hợp đồng lao động, như vậy về thời gian chị đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Thưa luật sư, xin cho em hỏi: Em đóng bhxh từ tháng 9/2017 đến tháng 2/2018. Bây giờ e có thai đươc 5 tháng,dự sanh tháng 7/2018 nhưng thai yếu e bỏ việc, vậy e có được hưởng thai sản không ? Nếu có thì hồ sơ cần có những gì ? Em cám ơn.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Công ty Xin giấy phép. Thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Điều 31 có quy định như sau:

1. Người lao động được khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;…

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, vì bạn tự ý bỏ việc, nghỉ việc dưỡng thai không theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh nên để được hưởng chế độ thai sản, bạn phải đáp ứng điều kiện nêu tại Khoản 2 Điều 31: “đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Khoản 1 Điều 9 hướng dẫn cách tính khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Quay lại với trường hợp của bạn, bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018 và thời điểm dự sinh của bạn là tháng 7 năm 2018. Do bạn đã nghỉ việc nên tháng 7 năm 2018 bạn sẽ không đang đóng bảo hiểm. Vậy thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được tính từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng bảo hiểm được vừa đủ 6 tháng (tháng 9 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018) . Khoảng thời gian đóng bảo hiểm này vừa đúng nằm trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Nên dù bạn bỏ việc trước nhưng vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Thứ hai, thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc:

Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm có:

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

Trường hợp của bạn, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Bản sao Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con;

– Số bảo hiểm xã hội của bạn

Thông thường, nếu bạn đang còn đi làm tại công ty, bạn có thể nộp hồ sơ trên cho người sử dụng lao động để họ lập danh sách và gửi về cơ quan bảo hiểm xã hội. Nhưng do bạn đã nghỉ việc rồi nên theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, bạn sẽ trực tiếp nộp hồ sơ trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú để được giải quyết chế độ.

Mặc dù hiện tại, chưa có quy định cụ thể về thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đã nghỉ việc nhưng để đám bảo quyền lợi của mình, bạn nên nộp hồ sơ càng sớm càng tốt.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận : để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Chế độ hưởng thai sản khi chấm dứt hợp đồng lao động,mức hưởng chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em đóng bảo hiểm từ tháng 7/2015 đến nay, hiện tại em mang thai khoảng 5 tháng từ ngày 01/11/3017, dự sanh ngày 11/8/2018. Nếu bây giờ em nghỉ việc luôn tại công ty thì có được lãnh bảo hiểm thai sản không? Số tiền lãnh được là bao nhiêu? Thủ tục như thế nào.? Tự em đi lãnh hay phải nhờ tới công ty cũ.

Người gửi : Hà Thúy Ngoan

Chế độ hưởng thai sản khi chấm dứt hợp đồng lao động,mức hưởng chế độ thai sản,  thủ tục hưởng chế độ thai sản?

Luật sư tư vấn

1 Điều kiện hưởng chế độ thai sản

-Theo pháp luật hiện hành về điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 31 – như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;…

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

– Như vậy đối với trường hợp của bạn, trong thời gian đi làm bạn đã đóng bảo hiểm liên tục từ tháng 7/2015 đến nay là tháng 3/2018, hiện tại bạn mang thai khoảng 5 tháng thì bạn đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do đó, bạn đã đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản thì dù bạn có chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trước đó thì vẫn vẫn được hưởng bạn nhé.

Ngoài ra, nếu bạn thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền bạn chỉ phải đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì bạn vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Mức hưởng Chế độ thai sản khi sinh con

– Trợ cấp một lần khi sinh con: Lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con

Theo đó, nếu bạn sinh 1 con thì sẽ được trợ cấp 1 lần bằng 2 lần mức lương cơ sở ( MLCS tính từ năm 2018 là 1.300.000 đồng), nếu sinh 2 con thì sẽ được 4 lần mức lương cơ sở bạn nhé.

– Mức hưởng chế độ thai sản:

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;…

hướng dẫn chi tiết Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1_ điều 39 Luật bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:

a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.

Ví dụ:

Chị C sinh con vào ngày 16/12/2017, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:

– Từ tháng 5/2017 đến tháng 8/2017 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;

– Từ tháng 9/2017 đến tháng 10/2017 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc

=

(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2)

6

=

5.500.000 (đồng/tháng)

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.

– Trường hợp nếu bạn còn đi làm thì bạn sẽ còn được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản( quy định tại điều 41_ Luật bảo hiểm xã hội). Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều_41 này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

– Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở ( MLCS = 1.300.000 đồng).

3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm

Căn cứ vào về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Đối với Người lao động đã thôi việc: Nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định

Do đó, bạn có thể làm thủ tục để hưởng chế độ thai sản tại cơ quan bảo hiểm xã hội huyện nơi bạn đang cư trú.

Hồ sơ gồm:

a. Sổ bảo hiểm xã hội

b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con.

c. Đơn của người lao động nữ sinh con (mẫu số 11B-HS)

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi ngay số: để được giải đáp. Trân trọng./.

6. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng chế độ thai sản không ?

Dạ thưa luật sư. Xin cho em hỏi. Em làm việc ở cty được 8 năm hiện nay em có thai 5. 5 tháng, ngày dự sanh của e 6/7/2018 nhưng do bụng to nên không làm việc được, nên em phải viết đơn tự xin nghỉ. Vậy em có đc hưởng chế độ thai sản hay không và được hưởng như thế nào ạh ?

Cảm ơn luật sư!

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng chế độ thai sản không ?

Luật sư tư vấn:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định cụ thể tại Điều 31 :

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;…

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Theo thông tin bạn cung cấp, việc bạn xuất phát từ nhu cầu cá nhân, không phải theo yêu cầu của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền nên bạn phải đáp ứng điều kiện tại khoản 2 “đóng BHXH từ đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh”. Bạn không cung cấp thời gian bạn định nghỉ việc là thời gian nào nên chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau: Ngày dự sinh của bạn là ngày 6/7/2018. Thời gian 12 tháng trước sinh của bạn sẽ được tính từ tháng 7/2017 đến tháng 6/2018. Trong khoảng thời gian này, bạn chỉ cần đóng BHXH từ đủ 06 tháng là bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Về mức hưởng chế độ thai sản, Điều 39 luật Bảo hiểm xã hội quy định về mức hưởng chế độ thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *