Đất thuê có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Đất thuê thì có được cấp sổ đỏ không ? Các loại đất nào thì được xin cấp hổ sổ đỏ ? … Và những vấn đề pháp lý khác liên quan sẽ được Luật sư tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý liên quan đến việc cấp sổ đỏ cho người dân:

Mục lục bài viết

1. Đất thuê có được ?

Thưa luật sư! Đến tháng 01/2013, tôi bị cấp thẩm quyền (thanh tra) thẩm tra gcn của tôi và ban hành quyết định thu hồi gcn đã cấp nêu trên với lý do: đất không đủ điều kiện chuyển nhượng (trái điều 30 luật đất đai 1993) và không phải hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nên không thuộc đối tượng được công nhận quyền sử dụng đất.

Do đó đã áp dụng khoản 2 điều 14 ngày 25/5/2007 “quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tại định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai”?

Tôi muốn hỏi: Đất thuê có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Cảm ơn luật sư!

Đất thuê có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

thủ tục và quy trình cấp sổ đỏ trực tuyến, gọi ngay:

Luật sư tư vấn:

Gia đình bạn nhận năm 1998 nên để xác định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải căn cứ vào Luật đất đai 1993 và các văn bản hướng dẫn.

Theo quy định tại Điều 9 về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

“Điều 9. Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có các điều kiện sau đây:

1. Có nhu cầu sử dụng đất;

2. Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa nước thì người nhận chuyển nhượng phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Đối với hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức thì diện tích đất vượt hạn mức đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm 1 khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.”

Và theo quy định tại điểm b mục III Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC về chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

“ III. VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

b. Hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất `1nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, thì trong phải có bản kê khai diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm mà mình đang sử dụng tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác, bản kê khai này phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất; đối với phần diện tích đã được cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chỉ cần gửi kèm theo bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi làm thủ tục chuyển nhượng căn cứ vào bản kê khai và bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tính diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm của hộ gia đình nhận chuyển nhượng, nếu vượt hạn mức sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm thì phần diện tích vượt hạn mức đó phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước.

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước.”

Do đó, trường hợp này việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ đất cũ sang gia đình bạn là đúng theo quy định pháp luật nếu tại thời điểm nhận chuyển nhượng năm 1998, gia đình bạn chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, đối với trường hợp hộ gia đình bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức thì diện tích đất vượt hạn mức đó phải chuyển sang thuê đất.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

” 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 của về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (gọi tắt là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ), thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

Như vậy, khi gia đình bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hạn mức thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn vào năm 2008 với hình thức công nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 43 về ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

“3. Đối với hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường hợp hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của vợ và chồng có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Đối với hộ gia đình sử dụng đất mà vợ hoặc chồng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này”

Theo đó, trường hợp gia đình bạn mua đất nông nghiệp nhưng trên Giấy chứng nhận chỉ ghi tên người chồng thì cần phải có văn bản thỏa thuận của vợ chồng bạn có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Như vậy trường hợp mà cơ quan nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn với lý do bạn không thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nên không thuộc đối tượng được công nhận quyền sử dụng đất là không đúng vì pháp luật về đất đai năm 1993 chỉ yêu cầu trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa nước thì người nhận chuyển nhượng phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp còn diện tích đất nông nghiệp gia đình bạn nhận chuyển nhượng không phải đất trồng lúa nước thì chỉ cần không nhận chuyển nhượng vượt hạn mức là sẽ được công nhận quyền sử dụng đất. Do đó, bạn bảo đảm quyền lợi của mình, bạn có thể khiếu nại tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải quyết.

Tóm lại: Gia đình bạn chỉ phải chuyển sang hình thức thuê đất đối với phần diện tích vượt hạn mức.

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Đất thuê có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Thưa luật sư, Tôi là thương binh hạng 3/4, Hộ khẩu tại phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, TP Cần thơ chưa có nhà tình nghĩa. Khi lập gia đình tôi đã tiết kiệm được một số tiền và phần vay mượn để mua một miếng đất vườn đã chuyển nhượng qua một chủ nhưng không làm giấy tờ được. Vì có nhu cầu gấp nên tôi tiếp tục cất nhà lên để nuôi gia đình . Hiện tại địa phương chưa nói gì về miếng đất đó ( chưa nói đến nhà Tình Nghĩa) tôi đang cần chủ quyền đất, làm hộ khẩu và các câu chuyện khác kèm theo …. nhưng vẫn chưa xong.

Vậy tôi phải làm gì khi Đảng và Nhà nước kêu gọi chăm sóc người có công ?

Đất thuê có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Xin giấy phép, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Dựa theo câu hỏi mà bác đưa ra chúng tôi xin tách ra hai vấn đề để giải quyết như sau:

Vấn đề 1: Chế độ hỗ trợ cho người có công với cách mạng về nhà ở.

Căn cứ vào thì để có sự hỗ trợ về nhà ở thì hộ gia đình bác được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này phải có đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận; thứ hai: Hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây). NHư vậy bác cần xem xét kĩ tình trạng của ngôi nhà xem có thỏa mãn điều kiện không, sau đó bác nộp đơn lên chính quyền địa phương để được hưởng chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Nhà nước sẽ xem xét tình hình thực tế về chỗ ở, sinh hoạt của gia đình để có chính sách phù hợp và có thể sẽ xây dựng nhà tình nghĩa cho hộ gia đình bác khi có đủ căn cứ.

Vấn đề 2: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

Câu hỏi bác đưa ra cho chúng tôi là có tiết kiệm được tiền, mua đất nhưng chưa làm giấy tờ được, hiện nay chưa làm giấy tờ được, chính quyền địa phương không nói gì về miếng đất đó. Thưa bác, tuy bác là thương binh 3/4 thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất phải tuân theo quy định của Luật đất đai năm 2013. Xét tình huống trên chúng tôi thấy bác có đề cập đến vấn đề là mua đất nhưng lại không làm giấy tờ được”.Không làm giấy tờ được” ở đây có thể chia làm 2 trường hợp: một là bác nhận chuyển nhượng đất mà có giấy tờ về chuyển nhượng thì căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ áp dụng quy định tại , Khoản 2. Điều 100 đã quy định:

” Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Như vậy lúc mua đất bác chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất nhưng thỏa mãn đầy đủ điều kiện quy điịnh tại điều 100 thì bác nộp đơn yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

Hai là lúc chuyển nhượng đất giữa bác và người bán không có bất kì một giấy tờ nào chứng minh như giấy chuyển nhượng thì sẽ áp dụng quy định tại . để được cấp sổ đỏ.

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy nếu bác thỏa mãn các điều kiện quy đinh tại Điều 100 hay Điều 101 trên thì bác nộp đơn yêu cầu cấp sổ đỏ cho mình.

Trân trọng./.

3. Tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Xin chào quý công ty, Tôi có một việc rất mong được quý công ty tư vấn như sau: Gia đình tôi có mua 1 mảnh đất từ năm 1996, đất đó là của Phường bán cho dân sử dụng. Khi đó nộp tiền mua đất gia đình tôi không nộp trực tiếp cho phường mà thông qua Trưởng khu và trưởng khu đã nộp cho Phường.

Tuy đã có quyết định cấp đất nhưng do những năm đó không có biên lai thu tiền nên vào năm 2005 khi phường gọi ra kê khai để cấp sổ đỏ thì đến nay vẫn chưa được cấp( do thiếu biên lai). Và Thành phố Hải Dương vẫn chưa có hướng giải quyết cho chúng tôi. Trên cùng đường đó có nhiều nhà cũng đang trong tình trạng tương tự. Vậy trong trường hợp này chúng tôi phải giải quyết thế nào để được cấp sổ đỏ và phải làm đơn như thế nào để gửi lên cấp Phường và cấp Thành phố. Nếu có bạn có thể gửi cho tôi xin mẫu đơn được không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi:L.Đ

Tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

:

Trả lời:

Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới xin giấy phép,với thông tin câu hỏi bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

* Theo quy định tại khoản 2 điều 101 quy định như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Cụ thể điều này được quy định tại khoản 2 điều 20 :

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

b) Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

Việc sử dụng đất ổn định được quy định cụ thể tại khoản 1 điều 21 nghị định 43/2014/NĐ-CP :

“1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ vào các quy định trên thì diện tích đất nhà bạn mua từ phường không có hóa đơn mua bán không có một loại giấy tờ gì về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 không vi phạm pháp luật không có tranh chấp thì sẽ được ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị,quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

* Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bạn cần thực hiện theo thủ tục sau đây:

Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 . Bạn cần phải chuẩn bị:

– Một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Giaý xác nhận của ủy ban nhân dân xã theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Đất đai và khoản 2 điều 20 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

– Phí, lệ phí:

+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất: 25.000đồng/giấy.

+ Trường hợp có tài sản gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.

– Lưu ý:

+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ) được ban hành kèm theo tại .

Theo đó, bạn có thể tham khảo 2 thông tư trên để có được mẫu đơn theo đúng quy định của pháp luật. Trân trọng./.

4. Cách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ di sản thừa kế ?

Xin chào luật sư, Tôi xin nhờ luật sư giúp vụ việc như sau: Nhà tôi đang làm sổ đỏ, trước kia nhà tôi chưa có sổ đỏ.ông tôi có 6 người con. Hai con trai là bố tôi và chú tôi, 3 bác gái và 1 cô.các bác đã đi lấy chồng riêng cô tôi thì lấy chồng rồi nhưng không đăng ký kết hôn và đã bỏ chồng.

Cô tôi về đòi đất,yêu cầu bố tôi và chú tôi mỗi người cho 2m, bố tồi đồng ý cho và cô tôi đã xây nhà ở, riêng chú tôi ko cho cô tôi nên cô tôi đã làm đơn kiện chú tôi vào xã nhưng chưa được giải quyết. Nhà tôi chưa có sổ đỏ.nay bố tôi đã mất, mẹ tôi muốn làm sổ tách luôn cho 2 anh e tôi. Thủ tục thì gần xong,còn thiếu là xong nhưng khi vào xã xin giấy bên địa chính nói đất nhà tôi tranh chấp ko làm sổ đc.mà bên gia đình tôi các bác kể cả chú tôi và cô tôi cũng đồng ý để nhà tôi làm sổ.

Vậy xin hỏi nhà tôi có phải đất tranh chấp và có làm được sổ không.nếu tranh chấp thì chỉ tranh chấp phần cô tôi và chú tôi phải không. Xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi để gia đình tôi làm sổ đỏ.

Cách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ di sản thừa kế ?

Luật sư tư vấn:

Vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Như bạn trình bày: Thửa đất này là do Ông bạn để lại. Hiện nay thửa đất này chưa có sổ đỏ và có ba hộ đang sống trên thửa đất này là gia đình bạn( bố bạn đã mất) Cô bạn và chú bạn. Trên thực tế thì cũng đã có sự phân định rõ ràng ranh giời phần đất gia đình bạn vời phần đất của Cô bạn và Chú bạn.Riêng ranh giời đất đối với Cô và Chú bạn đang còn tranh chấp. Việc làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với phần đất gia đình bạn cũng được tất cả anh, em trong nhà đồng ý. Hiện tại là chỉ UBND xã chưa giải quyết bởi lý do là cho rằng đất đang còn tranh chấp.

Trước hết chúng ta xác định với giả thiết là Ông bạn đã mất thì đây là khối di sản do Ông bạn để lại cho các đồng thừa kế. Trong đó có hàng thừa kế thứ nhất là Bố bạn, Chú , 1 Cô, 3 Bác gái. Như bạn trình bày thì thửa đất này không có di chúc. Mà anh em trong nhà tự chia với nhau.

Pháp luật quy định như sau:

Căn cứ bộ luật dân sự 2015: Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế …..những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Điều 657. Người phân chia di sản
2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo ….đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.

Căn cứ điều 101 quy định: “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy từ những căn cứ pháp lý nêu trên thì gia đình bạn muốn làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng phần đất này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp và sử dụng đất ổn định.

Thứ nhất là về không có tranh chấp: Bạn nên tổ chức một buổi họp mặt những người trong họ hàng bạn gồm: Gia đình bạn, chú, cô,3 bác gái và các hộ liền kề thửa đất của gia đình bạn đang sử dụng. Sau đó lập một biên bản với nội dung là nhất trí việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất của gia đình bạn cũng như không có tranh chấp gì. Biên bản họp phải xác đình rõ ràng địa điểm, đặc điểm, diện tích, giáp ranh. Cuối cùng tất cả những người trong buổi họp phải làm ký (nếu không biết ký thì điểm chỉ).

Thứ hai là việc sử dụng ổn định : căn cứ vào định nghĩa tại Khoản 1 điều 21 của quy định:

“Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).”

Do đó bạn phải chứng minh được gia đình bạn đã sử dụng phần đất này liên tục vào một mục đích nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến nay. Việc xác định mốc để tính bằng cách dựa vào các giấy tờ để bạn có thể xác định như:

– Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

– Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

– Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

– Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

– Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

– Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

– Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

– Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

– Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

– Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký

Sau khi bạn đã có đủ các giấy tờ chứng minh hai vấn đề trên bạn lập thành hai bộ hồ sơ. Một bộ bạn gửi lên UBND xã để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Sau khi có giấy xác nhận rồi thì bạn đưa bộ hồ sơ thứ hai lên phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về “Hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ di sản thừa kế” . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Giải quyết yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất lấn, chiếm ?

Thưa Luật sư, Gia đình tôi có khai hoang 1 thửa đất từ năm 1980, sau đó trồng cây lâu năm (keo lá tràm) và cây ngắn ngày; từ đó đến nay vẫn trồng, hiện vẫn còn cây keo lá tràm. Mảnh đất hiện thuộc phường Mũi né, Phan Thiết, Bình Thuận.

Năm 2016 chúng tôi thuê đo đạc, lập hồ sơ địa chính thửa, hoàn thiện hồ sơ đất và nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai Phan Thiết. Khi gửi về phường Mũi Né xác minh nguồn gốc đất thì được xác định là đất thuộc rừng sản xuất (rừng trồng) do Ban quản lý rừng Hồng Phú quản lý nên Văn phòng đăng ký đất đai không cấp GCNQSDĐ. Qua tìm hiểu văn bản đất đai, tại điểm c, khoản 2, điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc cấp GCNQSDĐ đối với đất rừng sản xuất như sau: “2.Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:

c)Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.”

Vậy:
1.Việc không cấp GCNQSDĐ cho gia đình tôi của Văn phòng đăng ký đất đai Phan Thiết có đúng pháp luật không?
2.Nếu không cấp GCNQSDĐ cho tôi thì gia đình tôi có được đền bù, hỗ trợ chi phí khai hoang không?Nếu có liên hệ với cơ quan nào của tỉnh Bình Thuận?
3.Gia đình tôi có được nhận giao khoán trồng rừng sản xuất không?
Nếu có thể hoặc cần khiếu nại thì gia đình phải khiếu nại ở cơ quan nào của Thành phố Phan thiết, của tỉnh Bình thuận và cơ sở pháp luật để khiếu nại là gì?
Xin chân thành cảm ơn!

>>

Luật sư tư vấn:

1. Tại điểm c, Khoản 2, Điều 22 của quy định như sau:

“2.Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau: c)Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.”

Như vậy tùy thuộc vào việc quy hoạch sử dụng đất ở địa phương bạn mà gia đình bạn có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay không. Nếu trong diện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì đất mà bạn đang sử dụng vẫn bị thu hồi. Do đó, chưa thể kết luận ngay là việc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn của Văn phòng đăng ký đất đai Phan Thiết có đúng pháp luật hay không được.

2. Theo gia đình bạn thuộc trường hợp khoản e Điều 64. Do đó, nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 82.

“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

Như vậy nếu bị thu hồi đất gia đình bạn sẽ không được bồi thường. Xem thêm:

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Giải quyết yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất lấn, chiếm ?” . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở mà chưa đóng thuế ?

Kính gửi anh/chị, tôi có một vướng mắc này xin nhờ anh/chị tư vấn giúp: Tháng 03/2002 tôi có mua một miếng đất với diện tích 4×19 (m) bằng giấy tờ tay. Đến 04/2003, tôi tự xây cất nhà để ở (không phép). Mãi đến 08/09/2014 tôi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Hồ sơ được tiếp nhận và được UBND phường A, quận B xử lý hồ sơ ngày 30/09/2014, họ xác nhận nhà tôi xây năm 2005 (họ không báo tôi về vấn đề này nhưng trên hồ sơ lưu của họ nên tôi có được thông tin này).

Ngày 01/12/2014 tôi nhận được thông báo từ phường yêu cầu tôi bổ sung hồ sơ (yêu cầu tôi chỉnh lại bản vẽ). Sau đó họ tiếp nhận lại hồ sơ ngày 16/12/2014. 27/02/2015, UBND quận B ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Tháng 11/2016, tôi mới có thông báo thuế về ngôi nhà tôi (thông báo thuế trễ do khu vực này đang bị treo-> chưa có giá thuế) với số thuế gần 300 triệu. Tôi có thắc mắc cơ quan thuế thì họ bảo do phường xác nhận nhà tôi tạo lập 2005 nên thuế áp 100% (nhà xây sau ngày 01/07/2004) và giấy chứng nhận ký năm 2015 nên giá thuế tăng (giá thuế tăng từ năm 2015).

Tôi có 2 vấn đề:

1/ họ đã xử lý hồ sơ của tôi quá chậm (nộp từ 08/09/2014 mà đến 27/02/2015 mới ký cấp giấy chứng nhận) -> tôi phải chịu thuế theo giá thuế năm 2015.

2/ Nhà tôi được tạo lập 04/2003 chứ không phải năm 2005 như họ đã xác định (họ xác định dựa vào thông báo quận cấp tháng 09/2005 và hợp đồng điện năm 2005. Về giấy tờ chứng minh thời điểm tạo lập nhà tôi không còn giữ do đó tôi chỉ lấy ý kiến khu dân cư có xác nhận của trưởng khu phố. Tuy nhiên UBND phường không chấp nhận.

Anh/chị cho tôi hỏi như vậy tôi phải làm gì và thủ tục như thế nào để đòi hỏi được quyền lợi cho mình ạ?

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở mà chưa đóng thuế ?

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn đưa ra thì trường hợp của bạn được pháp luật quy định như sau:

Về việc chứng nhận quyền sử dụng đất, có quy định:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất …….

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, : Hướng dẫn luật đất đai năm 2013 quy định:

“ Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;……

h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.…….”

Trình tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở như sau:

B1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.

B2: Bộ phận có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả.

B3: Chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

B4: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.

Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất.

Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng nhận.

B5: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện

B6: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất chuyển kết quả cho Bộ phận trả cho người sử dụng đất hoặc trả kết quả cho UBND xã để trả cho người sử dụng đất.

Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“ Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

…..

4. Thời gian quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định…”

Theo thông tin bạn đưa ra:

+ 08/09/2014, bạn nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

+ 01/12/2014, bạn nhận được thông báo từ phường yêu cầu tôi bổ sung hồ sơ. Sau đó họ tiếp nhận lại hồ sơ ngày 16/12/2014.

+ 27/02/2015, UBND quận Bình Tân ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

Như vậy, bạn phải tìm hiểu xem trường hợp của bạn bị kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính có phù hợp theo quy định không. Cụ thể nếu có thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định không được tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu trên. Từ đó mới xác định được cơ quan có thẩm quyền có thực hiện thủ tục chậm so với quy định hay không.

Ngoài ra, về vấn đề xác định ngôi nhà của bạn được tạo lập khi nào thì theo quy định tại điều 31 nghị định 43/2014/NĐ-CP, bạn không có giấy tờ nào xác minh thời gian tạo lập ngôi nhà theo quy định, do đó phải dựa vào xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Bạn nên yêu cầu xác minh lại vấn đề này, yêu cầu thu thập ý kiến của khu dân cư để đảm bảo tính khách quan, minh bạch.

Luật Đất đai 2013 quy định các hình thức để người dân bảo vệ quyền và lợi ích của mình:

“Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Đất đai

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *