Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp có được hưởng chế độ thai sản không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Đang hưởng chế độ thất nghiệp hoặc đăng ký hưởng thất nghiệp thì có đồng thời được hưởng chế độ thai sản hay không ? Luật sư tư vấn và giải đáp một số vấn đề pháp lý và vướng mắc của người lao động về chế độ thai sản:

Mục lục bài viết

1. Đăng ký có không ?

Kính chào Xin giấy phép, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi có tham gia đóng bảo hiểm từ tháng 1/2009 đến nay, hiện tại tôi đang có thai. Dự kiến ngày sinh của tôi là 1/11/2014 – 8/11/2014. Tuy nhiên vào tháng 6/2014 này tôi muốn nghỉ làm và chốt sổ bảo hiểm.

Cho tôi hỏi trường hợp của tôi khi sinh thì:

– Tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không, và cách thức được hưởng như thế nào?

– Tháng 6 khi chốt sổ bảo hiểm thì tôi có luôn, bảo hiểm thất nghiệp em tham gia từ 1/2009 đến nay. Và việc đăng ký bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng gì đến bảo hiểm thai sản sau này không ạ?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Xin giấy phép

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người gửi: NT Trà My

>>

Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội (24/7) gọi: 0899456055

– Ảnh minh họa

Trả lời:

Công ty Xin giấy phép đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công. Về vấn đề của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

1. Bảo hiểm xã hội là gì? Bảo hiểm xã hội gồm những chế độ nào?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Các chế độ bảo hiểm xã hội gốm:

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: hưu trí và tử tuất.

+ Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

– Người làm việc (NLĐ) theo , hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

– NLĐ khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

– LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của .

Căn cứ vào quy định trên, xét trường hợp của bạn: bạn sinh con vào 11/2014, như vậy 12 tháng trước khi sinh sẽ tính từ tháng 11/2013 – 11/2014. Tuy nhiên, đến tháng 06/2014 bạn nghỉ việc, vậy tính từ tháng 11/2013 đến 6/2014 thì bạn được 07 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Do đó, bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.

Sau khi đã đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản, thì theo quy định của luật BHXH 2014, thì ban đầu bạn phải chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con, gồm:

1. Sổ bảo hiểm xã hội;

2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với người lao động nữ là người tàn tật.

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn sẽ nộp cho công ty. Theo khoản 1 điều 117 Luật BHXH 2006, thì “trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động”.

Thứ hai, việc sẽ không ảnh hưởng đến hưởng bảo hiểm thai sản. Nếu như, bạn đủ điều kiện hưởng bảo thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 :

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

Theo đó, chế độ thất nghiệp được chi trả dựa trên quỹ bảo hiểm thất nghiệp hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Chế độ thai sản được chi trả dựa trên quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên cơ sở người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó, việc hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến việc hưởng chế độ thai sản và ngược lại.

Trân trọng cám ơn!

2. Hỏi về cắt giảm giờ làm việc khi ?

Xin chào luật sư, Thưa luật sư, cho tôi hỏi về trường hợp như sau: Tôi đang ở chế độ nghỉ thai sản từ tháng 01/03/2015 đến 01/09/2015. Hiện tại vị trí làm việc của tôi là làm toàn thời gian ngày 8 tiếng. Do công ty đang thực hiện cắt giảm lao động, nên công ty giảm giờ làm việc của tôi xuống làm bán thời gian ngày 6 tiếng tức lương sẽ giảm xuống và áp dụng ngay bắt đầu thời điểm 01/05/2015 (tức trong thời gian tôi vẫn đang nghỉ thai sản).

Xin hỏi như vậy có đúng luật không? Hay thời điểm áp dụng cắt giảm giờ làm việc phải được thực hiện khi tôi hết chế độ nghỉ thai sản tức thời điểm tôi đi làm lại vào ngày 01/09/2015. Và nếu tôi đi làm lại trong thời gian con dưới 12 tháng tuổi thì có hưởng quyền lợi là cắt giảm 1 giờ lao động tức thay vì làm ngày 6 tiếng thì làm ngày 5 tiếng mà vẫn hưởng đủ lương không?

Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Người gửi: N.H.H

Hỏi về cắt giảm giờ làm việc khi nghỉ thai sản ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ theo Điều 21 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động:

“Điều 21. Tiền lương

Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của được quy định như sau:

1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:

a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;

c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.

3. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động được quy định bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.”

Như vậy, tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động theo thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động và được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện. Nếu công ty muốn cắt giảm tiền lương của chị thì hai bên phải thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Vấn đề này được quy định tại Điều 35 (BLLĐ) như sau:

“Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết”.

Theo quy định trên, công ty và chị nếu thỏa thuận được về việc giảm giờ làm việc và giảm tiền lương thì việc sửa đổi, bổ sung đó được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Nếu như 2 bên không thỏa thuận được thì phía công ty không được quyền tự ý cắt giảm giờ làm và tiền lương của chị.

2. Khoản 5 Điều 155 BLLĐ có quy định: “Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, đươc nghỉ mỗi ngày 60 phút trong . Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động”

Như vậy, sau khi chị đi làm lại trong thời gian con dưới 12 tháng tuổi thì sẽ được hưởng quyền lợi trên.

Kết luận:

– Việc tự ý cắt giảm giờ làm và tiền lương của công ty bạn như vậy là không đúng pháp luật.

– Nếu bạn đi làm lại thì sẽ được hưởng thời gian làm việc giảm 1 tiếng mà vẫn hưởng đủ lương.

Trên đây là những giải đáp, tư vấn từ phía Công ty Xin giấy phép cho câu hỏi của Quý khách hàng. Nếu còn có điều gì thắc mắc, mời Quý khách hàng vui lòng gửi thư theo địa chỉ email: hoặc để được giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất. Trân trọng./.

3. Nghỉ thai sản sớm có thể tự đóng bảo hiểm xã hội được không?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Hiện tôi đang làm việc cho công ty và bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2014, bây giờ tôi đang có thai được 2 tháng, tháng 3/2015 vì ốm nghén nên tôi nghỉ làm nhiều, công ty có quy định là không làm đủ 14 ngày thì sẽ không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Tôi được dự sinh vào khoảng cuối tháng 10 hoặc đầu tháng 11/2015. Vậy nên tôi có một số câu hỏi như sau:

1. Tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Tôi cần làm gì để được hưởng chế độ thai sản?

2. Trong thời gian mang thai công ty có quyền cho nghỉ thai sản sớm không? Giám đốc đã cho một số người nghỉ thai sản sơm và bắt tự động đóng tiền bảo hiểm xã hội như vậy có đúng không? Trong trường hợp như vậy tôi cần phải làm gì ?

Xin cảm ơn.

Người gửi: Linh.

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Tôi xin trả lời từng vấn đề bạn thắc mắc cụ thể:

1. Bảo hiểm xã hội là gì? Bảo hiểm xã hội gồm những chế độ nào?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Các chế độ bảo hiểm xã hội gốm:

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: hưu trí và tử tuất.

+ Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

– Người làm việc (NLĐ) theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

– NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

– LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của .

Theo luật định, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trong trường hợp của bạn, bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2014 đến tháng 03/2015. Do bạn nghỉ nhiều nên công ty không đóng tiền bảo hiểm cho bạn tháng 03/2015. Nếu bạn tiếp tục đóng bảo hiểm từ tháng 4/2015 đến tháng 09/2015. Tháng 10 hoặc đầu tháng 11/2015 bạn sinh con thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản( do bạn tham gia bảo hiểm được 10 tháng).

2. Căn cứ vào điều 157 bộ luật lao động thì người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Tuy nhiên, bạn có thể thỏa thuận với công ty cho nghỉ không hưởng lương ngoài thời gian theo quy định của pháp luật( theo khoản 3, điều 116, ).

Theo quy định tại điều 86

1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.

4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.

5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, , tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

6. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều 86 của Luật này.

Như vậy, công ty của bạn sẽ đóng tiền bảo hiểm xã hội cho bạn trên quỹ tiền lương, tiền công. Nếu bạn nghỉ không lương thì công ty sẽ không thể đóng bảo hiểm cho bạn bởi vậy nếu bạn muốn duy trì đóng bảo hiểm thì buộc phải tự động đóng bảo hiểm xã hội theo cách đơn giản nhất là nộp cho công ty một khoản tiền tương ứng để công ty đóng bảo hiểm cho bạn trong thời gian bạn xin nghỉ không lương. Còn nếu bạn nghỉ đúng theo thời gian nghỉ trước khi sinh con( tối đa 2 tháng) thì bạn không phải tự động đóng bảo hiểm.

Hy vọng, với những tư vấn trên có thể giúp bạn giải đáp phần nào thắc mắc của mình. Nếu cần tư vấn thêm, xin vui lòng gọi vào số gặp tư vấn viên để được hỗ trợ thêm.

Trân trọng./.

4. Đóng bảo hiểm chưa đủ 06 tháng có được hưởng chế độ thai sản ?

Chào luật sư, Xin cho tôi hỏi tôi có thai và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2014 và ngày dự kiến sinh của tôi là 1/4/2015 nhưng tôi đã sinh sớm hơn ngày dự kiến sinh nửa tháng, tôi đã sinh vào ngày 15/3/2015 như vậy tôi còn thiếu nữa tháng mới đủ tháng tham gia bảo hiểm vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn luật Xingiayphep.

Kính thư !

Người gửi: Hoa

Đóng bảo hiểm chưa đủ 6 tháng có được hưởng chế độ thai sản?

Luật sư chế độ thai sản trực tuyến, gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Bảo hiểm xã hội là gì? Bảo hiểm xã hội gồm những chế độ nào?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Các chế độ bảo hiểm xã hội gốm:

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: hưu trí và tử tuất.

+ Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

– Người làm việc (NLĐ) theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

– NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

– LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của .

Theo Luật định, bạn cần có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội là từ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tước khi sinh con.

Như vậy trường hợp của bạn dóng BHXH chưa đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con nên theo quy định của pháp luật bạn sẽ không được khi sinh con. Tuy nhiên bạn vẫn được hưởng chế độ khám thai theo quy định của pháp luật là ” khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai”. (Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi .

Trân trọng./.

5. Mức hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu ?

Thưa luật sư, tôi đóng bảo hiểm từ tháng 11 với mức lương là 3.400.000 đồng. Tôi dự sinh vào 26/06. Liệu tôi có được nhận bảo hiểm thai sản không? Mức trợ cấp là bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: congthai

Tư vấn luật bảo hiểm xã hội

Trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. Về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Bảo hiểm xã hội là gì? Bảo hiểm xã hội gồm những chế độ nào?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Các chế độ bảo hiểm xã hội gốm:

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: hưu trí và tử tuất.

+ Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

– Người làm việc (NLĐ) theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

– NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

– LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của .

Theo quy định của pháp luật, bạn cần có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội là từ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tước khi sinh con.

Ngày dự sinh của bạn là ngày 26/06, cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định là từ tháng 7 của năm trước đó đến tháng 6 năm nay. Trong khoảng thời gian này, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên thì bạn mới có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

Theo như thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11 của năm trước đó, như vậy, nếu bạn tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là đến hết tháng 5 thì bạn sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

2. Về mức hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp thai sản của bạn bao gồm trợ cấp một lần khi sinh con và mức hưởng chế độ thai sản.

“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang quy định mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác từ ngày 1/7/2013 là 1.150.000 đồng/tháng.

Theo đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con của bạn = 1.150.00 x 2 tháng = 2.300.000 đồng

Mức hưởng chế độ thai sản của bạn = hệ số bậc lương x 1.150.000 x 06 tháng

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng ./.

6. Không đóng BHXH bắt buộc có được hưởng chế độ thai sản?

Thưa luật sư, tôi đang làm cho một đơn vị tư nhân, nhưng công ty này chưa đăng ký kinh doanh, nên không có chế độ bảo hiểm cho nhân viên cả, và tôi đang có thai được gần 3 tháng.

Bây giờ tôi muốn đóng bảo hiểm xã hội thì có được không và có được hưởng các chế độ như nghỉ ốm, thai sản được không? Nếu đóng được thì tôi có thể đến đâu để đóng?

Người hỏi: Nguyễn Thúy

Không đóng BHXH bắt buộc có được hưởng chế độ thai sản?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo luật BHXH hiện hành, có 3 chế độ đóng BHXH đó là chế độ bắt buộc, chế độ tự nguyện và chế độ thất nghiệp. Theo nguyện vong của bạn là đóng BHXH để được hưởng chế độ thai sản, đau ốm. Căn cứ vào điều 4 :

Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.

3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

Vì vậy, chỉ có tham gia BHXH bắt buộc mới được hưởng chế độ ốm đau, thai sản.

Căn cứ theo khoản 1 điều 2 của luật BHXH và quy định về hồ sơ tham gia BHXH tự nguyện thì:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Xét thấy trường hợp của bạn lại không thuộc 1 trong các đối tượng nêu trên vì vậy, bạn không thể đóng BHXH bắt buộc và dẫn tới là bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản hay ốm đau.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật bảo hiểm thai sản –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *