Chế độ thai sản của công chức nhà nước ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với công chức, viên chức nhà nước có khác gì với người lao động khối ngoài quốc doanh hay không ? xin giấy phép tư vấn về chế độ thai sản đổi với viên chức, công chức nhà nước cũng như người lao động nói chung:

Mục lục bài viết

1. Chế độ thai sản của công chức nhà nước ?

Xin giấy phép tư vấn về chế độ thai sản đổi với viên chức, công chức nhà nước cũng như người lao động nói chung:

Chế độ thai sản của công chức nhà nước ?

Luật sư tư vấn quy định về chế độ thai sản, gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

– Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

– Thời gian 12 tháng trước khi sinh con và Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội được hướng dẫn tại Điều 9

“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.

Dạ cho e hỏi, vừa qua e thi đậu công chức xã và đang đợi quyết định đi làm vào ngày 1/5/2016. Nhưng hiện tại e đang có thai gần 4 tháng. Vậy việc e có thai có ảnh hưởng gì đến việc nhận quyết định và đi làm của e không? Và e có được hưởng chế độ thai sản của nhà nước khi nghỉ sinh không? E cảm ơn!

Việc bạn có thai không làm ảnh hưởng đến việc nhận quyết định và đi làm của bạn. Bạn vẫn đi làm trong khảng thời gian trước . Nếu được hưởng chế độ thai sản theo quy định trên thì bạn làm thủ tục hưởng sau khi sinh con.

Thưa luật sư. Trước đây em có đi làm cho 1 công ty của Mỹ, em bắt đầu tham gia bhxh từ tháng 4-2015 đến hết tháng 11-2015 em có thai sức khỏe không tốt nên em nghỉ việc và không tiếp tục đóng bhxh nữa.em đã sinh cháu vào tháng 3-2016. Vậy cho em hỏi từ lúc nghỉ việc đến lúc sinh con em đóng bhxh ngắt quãng như vậy thì em có được hưởng bảo hiểm thai sản không. Nếu được thì giấy tờ ,thủ tục cần những gì và có cần phải làm ngay sau khi sinh hay không. Mong luật sư tư vấn giúp em quy định pháp luật vì em mới đóng bhxh lần đầu nên em chưa hiểu được. Rất mong nhận được phản hồi sớm từ quý công ty.

Xin chào, em có một số thắc mắc, hiện tại em đang mang thai 2 tháng, em nộp bảo hiểm từ tháng 5/2015, em dự định vào tháng 7/2016 vì điều kiện không thể tiếp tục công việc, dự kiến em sinh vào tháng 11/2016. Nếu em nghỉ việc thời gian trên thì có được hưởng chế độ thai sản không và khi đã nghỉ việc thì BHYT có còn hiệu lực và có thanh toán viện phí khi em sinh hay không ?. Mong được hồi đáp. Xin cám ơn!

Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội ngắt quãng hay liên tục hoặc nghỉ hẳn ở công ty hay tiếp tục làm việc không ảnh hưởng đến chế độ thai sản nếu bạn đáp ứng được các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

2. Mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con và mức hưởng chế độ thai sản:

Mức hưởng chế dộ thai sản được quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

Được quy định tại Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”

Chào luật sư, Kính mong luật sư giải thích rõ giúp tôi về trường hợp sau: Tôi làm viêc tại công ty 12/2011. Hiện nay tôi đang 01/2016 đến 06/2016. Vì lý do cá nhân tôi xin nghỉ việc tại cty. Tôi nộp đơn ngày 15/04/2016 và theo quy định là 45 ngày tôi mới được nghỉ vao ngay 29/05/2016 (vì hđ của tôi là vô thời hạn). Tuy nhiên cty yêu cầu tôi phải có mặt ở văn phòng trong thời gian này để bàn giao. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này cty yêu cầu có đúng luật không vì tôi phải chăm con nhỏ không thể sắp xếp lên vp suốt 45 ngày như vậy được. Mong sự phản hồi của quý luật sư!

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, khi nghỉ việc (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động trước ít nhất 45 ngày. Trong thời gian 45 ngày này bạn vẫn đi làm việc.

“3. Người lao động làm việc theo có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với : để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Chế độ bảo hiểm thai sản khi hút thai đối với công chức nhà nước ?

Thưa luật sư, tôi làm công chức nhà nước biên chế đã 12 năm.Tôi mới bị sảy thai 6 tuần tuổi. Tôi xin nghỉ 10 ngày và vẫn được nhận lương tháng. Vậy tôi có được nhận tiền bảo hiểm không và số tiền là bao nhiêu?

Tôi xin cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Theo Điều 30 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này

Có nghĩa là những đối tượng quy định tại điểm a,b,c,d,đ và h khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội gồm:

Một là, Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Hai là, Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Ba là, Cán bộ, công chức, viên chức;

Bốn là, Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Năm là, Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Và theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là công chức nhà nước biên chế đã 12 năm thuộc đối tượng công chức thuộc điểm c , khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

Thứ hai, Về thời gian được hưởng chế độ thai sản

Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:

1. Khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Căn cứ theo quy định nêu trên và đối chiếu thông tin bạn cung cấp thì bạn mang thai được 06 tuần tuổi, do đó bạn sẽ được nghỉ 20 ngày theo quy định điểm b, Khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội.

Và Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản khi phá thai như sau:

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33 của Luật này trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Theo quy định nêu trên thì sau khi nghỉ 20 ngày, bạn đi làm mà sức khỏe của bạn chưa phục hồi trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc thì bạn thể được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản tối đa là 07 ngày.Do đó, có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản khi phá thai hay không còn phụ thuộc điều kiện sức khoẻ của bạn.

Thứ ba, Về mức hưởng chế độ thai sản

Theo Khoản 1, Điều 39,Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Mức hưởng chế độ thai sản:

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

Căn cứ vào các quy định trên, bạn sẽ được hưởng tiền bảo hiểm xã hội do bên BHXH chi trả với mức bằng 100% mức tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Thứ tư, Về hồ sơ thủ tục hưởng chế độ thai sản

Theo Khoản 2, Khoản 5 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Căn cứ quy định nêu trên và thông tin bạn cung cấp, Do đó bạn bạn phải có Giấy ra viện để nộp cho đơn vị bạn công tác. Còn đơn vị bạn công tác có trách nhiệm lập danh sách để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Chính sách ưu đãi của nhà nước đối với lao động nữ và điều kiện hưởng thai sản theo luật ?

Chào luật sư, Cho cháu hỏi về chế do thai san một ti ah. Cháu là gv, nộp bhxh được 2 năm rồi tới đây cháu nghĩ hè không có lương, mà năm này cháu sinh em bé nếu trong vòng 2 tháng hè này cháu không nộp tiền bhxh thì có được hưởng chế do thai san không ah? Liệu nó có bị cắt quãng không ah?

Chính sách ưu đãi của nhà nước đối với lao động nữ và điều kiện hưởng thai sản theo luật ?

Trả lời:

Luật Lao động có nhiều quy định pháp lý ưu đãi đối với lao động nữ – Xin giấy phép tư vấn Chính sách ưu đãi của nhà nước đối với lao động nữ và điều kiện hưởng thai sản theo luật:

Điều 31 quy định như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Như vậy, nếu bạn muốn được hưởng chế độ thai sản bạn phải đáp ứng được một trong hai điều kiện sau: “đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con” hoặc “đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.

Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:

“Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.”

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn hưởng hệ số lương là 2.26 và phụ cấp thâm niên là 5 do đó chúng tôi hiểu rằng bạn thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định do đó tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của bạn bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc phụ cấp thâm niên vượt khung.

Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định của luật thì bạn sẽ được hưởng mỗi tháng trợ cấp thai sản bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Khoản 2 Điều 186 Bộ luật Lao động quy định như sau:

“2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng , thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.”

Như vậy, nếu bạn nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ không được người sử dụng lao động trả lương.

Khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:

“4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.”

Như vậy, lao động nam muốn hưởng chế độ thai sản phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con.

Khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:

“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.”

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn đã đi làm được một tháng sau khi hết thai sản do đó đối chiếu theo quy định của Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội trên thì bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Chế độ thai sản cho cán bộ công chức xã hiện nay?

Chào các anh chị, em là công chức văn hóa cấp xã em chính thức được biên chế vào năm 2012 có đóng bảo hiểm, ngày 20/7/2017 em báo nghỉ thai sản, ngày 24/7/2017 em chính thức sinh em bé, hệ số lương của em hiện là 2,26. Hiện nay em đã đóng bảo hiểm trên 6 tháng ở mức lương cơ bản là 1.210 lương 1 tháng của em là 4. 610. 000đ.

Vậy cho em hỏi trong 6 tháng em nghỉ thai sản có được lương cơ bản theo hệ số là 2,26 x 1.210 không. Nếu không được hưởng lương thì 6 tháng nghỉ của em được tính như nào. Ngoài 6 tháng này ra em còn được hưởng thêm gì nữa không. Cách tính ra số tiền mà em được hưởng trong 6 tháng và các trợ cấp khác như nào ?

Cảm ơn luật sư!

Chế độ thai sản cho cán bộ công chức xã hiện nay?

Luật sư trả lời:

Điều 62 quy định về nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức cấp xã như sau:

1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên.

2. Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được xem xét chuyển thành công chức, trong trường hợp này, được miễn chế độ tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục; nếu không được chuyển thành công chức mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật; trường hợp là cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể khoản này.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn là công chức cấp xã- thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó các chế độ bảo hiểm bạn được hưởng sẽ tuân theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Trong khoảng thời gian bạn nghỉ thai sản, phía xã không có trách nhiệm chi trả lương cho bạn mà phía cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả. Cụ thể, Điều 39 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì trong 06 tháng nghỉ thai sản thì mỗi tháng bạn vẫn sẽ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi bạn nghỉ ( 4.610.000 đồng).

Ngoài tiền thai sản hàng tháng, khi sinh con bạn sẽ con được nhận trợ cấp một lần. Mức trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở tại thời điểm bạn sinh. Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh vào tháng 07/2017, mức lương cơ sở tại thời điểm này là 1.300.000 đồng/ tháng, như vậy mức trợ cấp một lần bạn được hưởng sẽ là 2. 900.000 đồng.

Trong trường hợp bạn có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì ngoài tiền lương của những ngày làm việc, bạn vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *