Các trường hợp không được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Pháp luật lao động quy định về việc không được (cấm) chấm dứt, thanh lý hợp đồng lao động trong những trường hợp cụ thể nào ? và thủ tục, quy trình và các vấn đề pháp lý liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được xin giấy phép tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Các trường hợp không được chấm dứt với người lao động ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Theo quy định của Luật lao động mới nhất thì người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp nào?

Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động sẽ không được phép chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp sau:

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp sau:

Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý:

Nghỉ hằng năm: Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động tương ứng là 12 ngày…

Nghỉ việc riêng: nghỉ kết hôn, nghỉ khi người thân mất…

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, , nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố , mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

4. Người lao động nghỉ việc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Trân trọng./.

2. Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động kết hôn ?

Anh/chị tư vấn giúp em tình huống này với ạ: Vừa tốt nghiệp một trường CĐSP của tỉnh, Lan được một trường THCS A trên địa bàn huyện tuyển dụng vào dạy hợp đồng theo đúng chuyên ngành đào tạo. Vui mừng vì được đi làm ngay, Lan đã không ngần ngại kí vào bản “Hợp đồng lao động” do trường soạn thảo, trong đó có điều khoản: 3.2 ” Trong hai năm đầu không được sinh con”.

Sau 3 tháng vào dạy hợp đồng, Lan lấy chồng và không lâu sau mang thai. Biết chuyện, hiệu trưởng trường THCS A đã đưa bản hợp đồng lao động đã kí kết ra và tuyên bố chấm dứt hợp đồng lao động với Lan vì cô đã vi phạm hợp đồng. Vậy quyết định của hiệu trưởng như vậy có đúng không ạ?

Xin cảm ơn!

Các trường hợp không được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động ?

:

Luật sư tư vấn:

1. Việc nhà trường chấm dứt hợp đồng lao động với Lan trong trường hợp trên là sai. Bởi vì:

Tại mục 3 Điều 155 quy định:

“Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

2. Điều khoản ghi trong hợp đồng lao động giữa chị Lan và nhà trường: “Trong thời hạn 2 năm kể từ ngày bắt đầu làm việc, người lao động không được lấy chồng và sinh con” là sai và không có giá trị thực hiện, vì nội dung này không thuộc phạm vi quan hệ lao động. Mặt khác, điều khoản này đã hạn chế quyền kết hôn, quyền sinh con của người phụ nữ.

Tại mục 3 Điều 50 “Hợp đồng lao động vô hiệu” trong Bộ Luật Lao động quy định: “Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu”.

Tại mục 1 Điều 51 “Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” trong Bộ Luật Lao động quy định: “Thanh tra lao động, Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu”.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Tư vấn thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Thưa luật sư: em có vấn đề khúc mắc xíu, em muốn xin được tư vấn. Ba em vô làm công nhân đường sắt tính đến là hơn 30 năm rồi. tháng 7/2016 là ba em về hưu. Nhưng năm 2014 ba em có làm , nhưng công ty không thấy giải quyết gì hết trơn. Qua năm 2015 công ty có giải quyết cho gần 50 công nhân nhưng cũng không có ba em, tháng 11 vừa rồi ba em có nộp thêm lá đơn thứ 2 nhưng đã 2 tháng rồi không thấy công ty liên lạc.

Dự định sau 45 ngày nộp đơn, ba em xuống công ty bàn giao với báo nghỉ việc. Theo luật thì công ty có giải quyết cho ba em nghỉ việc không ạ? khi kết thúc hợp đồng ba em sẽ được nhận những khoản tiền gì ạ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi:

Luật sư tư vấn:

Theo như bạn trình bày, đến tháng 7/2016 ba bạn đủ nhưng đến năm 2014 đã nộp đơn xin thôi việc nhưng chưa được giải quyết. đến năm 2015 ba bạn tiếp tục gửi đơn và báo trước 45 ngày làm thủ tục thôi việc. Như vậy ba bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Căn cứ vào

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Nếu ba của bạn có những lý do trên thì ba bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợ đồng nhưng phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước 45 ngày cho người sử dụng lao động. Sau 45 ngày thông báo thì ba bạn có quyền nghỉ việc, khi ba ban đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì ba bạn vẫn được hưởng các trợ cấp và bảo hiểm như bình thường.

Các khoản tiền ba bạn được hưởng:

Thứ nhất là công phải có trách nhiệm thanh toán hết lương cho ba bạn, trả và chốt sổ bảo hiểm cho bố bạn.

Thứ hai là công ty phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn trong thời gian thực tế mà ba bạn làm việc ở công ty trừ đi thời gian công ty đã đóng cho ba bạn.

Thứ ba về bảo hiểm xã hội thì ba bạn có thể được hưởng lương hưu hàng tháng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 nămđóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.

Trường hợp mà ba bạn đã đủ số năm đóng bảo hiểm mà chưa đủ tuổi hưởng lương hưu thì bố bạn phải chờ đến khi đủ tuổi hưởng lương hưu để được hưởng lương hưu hàng tháng hoặc làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần sau một năm chấm dứt hợp đồng

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có được hưởng trợ cấp gì không ?

Xin chào luật sư. Xin cho em hỏi: e là giáo viên, đang tập sự ở trường trung học cơ sở, khoảng 1 tháng nữa là em kí hợp đồng biên chế,. Nhưng bây giờ e muốn đăng kí thi tuyển viên chức ở một trường khác gần nhà. Luật sư cho em hỏi rằng nếu em thi đậu vào trường sau mà lỡ kí hợp đồng biên chế với trường cũ rồi, thì em qua trường mới dạy sau này có được vào biên chế hay không? Còn trường hợp khi e vẫn còn tập sự ơr trường cũ mà e được tuyển dụng ở trường mới thì e nghỉ làm ở trường cũ mà qua trường mới làm có sao không ?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có được hưởng trợ cấp gì không ?

Trả lời:

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật. Thủ tục và trình tự thực hiện. Quyền lợi không được hưởng. Các vấn đề pháp lý liên quan:

Căn cứ quy định tại quy định như sau:

Điều 27. Chế độ tập sự

1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.

3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự”.

– Câu trả lời 1: Trường hợp nếu bạn thì đỗ vào trường sau mà lỡ ký hợp đồng biên chế với trường cũ rồi, khi qua trường mới dạy thì bạn có thể được xét vào biên chế luôn nếu trước đó bạn đã tập sự ở trường trung học cơ sở đủ 12 tháng và chứng minh việc thực hiện tập sự nói trên.

– Câu trả lời 2: Nếu bạn chưa hoàn thành tập sự ở trường cũ mà chuyển sang làm việc ở trường mới thì bạn lại phải thực hiện hơp đồng tập sự 12 tháng mới được vào biên chế chính thức.

Em chào anh. Anh cho e hỏi. Em là công nhân lao đông phổ thông. Khi em viết đơn xin nghỉ việc ở công ty. Nhưng công ty chỉ trả lương cho em 70% . em không làm sai quy định gì hết. Nhưng nghỉ làm là chỉ trả 70% lương. Như vậy công ty có sai quy định pháp luật không ạ ? em xin cảm ơn

Vấn đề này phụ thuộc vào việc bạn ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn hay hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

– Nếu là hợp đồng xác định thời hạn thì bạn phải thông báo nghỉ việc trước 30 ngày cho người sử dụng lao động

– Nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì bạn phải thông báo với người sử dụng lao động biết trước 45 ngày.

Trường hợp bạn vi phạm quy định về thời hạn báo trước sẽ bị trừ một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012.

Vấn đề công ty không trả đủ bạn 100% số lương thì bạn có quyền lên Ban giám đốc công ty yêu cầu công ty trả lời vấn đề này.

Gửi luật sư tư vấn giúp trường hợp của e. E xin nghi co viet đơn nghỉ việc 1 tháng 7. e có xin trong đơn yêu cầu cty sắp xếp cho nghỉ trc thời hạn. Trưởng bộ phận e đồng ý cho phép làm đến hết 23/7. chuyển đơn hành chánh.. hành chánh ký duyệt đơn. e làm việc đến hết 23 và nghỉ. có ký bàn giao các giấy tờ nhu yêu cầu. Đến 29/4 cty đt và báo e phải quay lại làm việc với lý do giám đốc chua duyệt đơn. và giờ gđ duyệt đơn phải làm tiếp tục đến 29/8 mới được nghỉ và bắt phải bàn giao thêm 1 số vấn đề nữa. Luật sư tư vấn giúp e nghỉ như vậy là đúng luật hay không? Cty có nhấn mạnh. nếu e ko quay lại làm thì ko giải quyết các chế độ cho e ? Luật sư tư vấn giúp e. Em cảm ơn ạ

Trường hợp này việc giám đốc chưa duyệt đơn mà bên Trưởng bộ phận nhân sự đã ký duyệt đơn cho phép bạn nghỉ. Lỗi trong trường hợp này thuộc về bên người sử dụng lao động, do đó, giám đốc không có quyền yêu cầu bạn phải thực hiện hợp đồng tiếp đến ngày 29/8. Trường hợp này bạn có quyền khiếu nại lên Ban giám đốc công ty các chế độ và quyền lợi cho bạn bình thường theo quy định của pháp luật.

Chồng em ký hợp đồng với hãng taxi Sao Ha Noi Bắc ninh từ năm 2014. Tuy nhiên hiện nay do sức khỏe của chồng em không được tốt nên muốn nghỉ việc tại đây. chồng em đã đóng hết tiền mua xe cho công ty, nhưng công ty không cho chấm dứt hợp đồng, nói là phải nộp phạt. chồng em chấp nhận nộp phạt nhưng công ty cũng không cho chấm dút hợp đồng, nói là hết 4 năm mới được. cho em hỏi, công ty làm như vậy có đúng không? chúng em muốn chấm dứt hợp đồng đơn phương có được không? và phải làm như thế nào? em mong được tư vấn/xin cảm ơn.

Trường hợp này nếu như hợp đồng lao động giữa chồng bạn với cong ty là 4 năm thì việc chấm dứt hợp đồng của bạn là vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, nếu sức khỏe chồng bạn nếu trừ trường hợp sau thì sẽ được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không vi phạm pháp luật.

Điều 37, Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

[….]

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục [..]”

Nếu như không thuộc trường hợp trên và công ty không cho phép chồng bạn nghỉ việc thì bạn chỉ cần nộp tiền bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là có quyền nghỉ mà bên công ty không có quyền ngăn cản.

Mong luật sư tư vấn giúp cháu! Cháu vừa vào làm việc tại một trường cao đẳng, vẫn chưa phải nhân viên chính thức, ký hợp đồng 12 tháng với mức lương 2,000,000 Cháu mới làm việc được hơn 1 tháng, nay cháu xin được việc ở một công ty đúng chuyên ngành cháu đã học và muốn nghỉ việc ở trường học đó thì có phải bồi thường tiền vi phạm hợp đồng k và số tiền là bao nhiêu ạ? Và lý do của cháu có phù hợp để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà k phải bồi thường k ạ? Mong luật sư tư vấn sớm giúp cháu, cháu đang cần lời tư vấn của các vị luật sư gấp lắm ạ! Cháu xin chân thành cảm ơn ạ! Đã gửi từ iPhone của tôi

Vân đề bồi thường tiền vi phạm hợp đồng là do hai bên thỏa thuận. Để đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thì phải thuộc các trường hợp sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”

Trường hợp của bạn không thuộc trường hợp được đơn phương mà không phải bồi thường.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận luật sư Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *