Bị vợ cũ của bạn trai vu khống thì phải làm thế nào?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Tôi đang quen bạn trai tôi. Bạn trai tôi hiện đang độc thân. Anh ấy đã ly hôn với vợ 4 năm trước (năm 2014). Anh và vợ có 1 người con trai chung 5 tuổi. Tôi đi du học về vào tháng 4/2017. Tháng 5, con trai anh có sang chơi cuối tuần ( thứ 7 và chủ nhật).

Sau lần đó, chị có gọi điện chửi bới bạn trai tôi là tôi đánh con chị ấy. Bạn trai tôi có nói với chị đó là không hề có chuyện đó và yêu cầu chị đem ra bằng chứng. Anh có qua xem bé thì không thấy bé nói gì và cũng không có dấu hiệu bị đánh đập. Nhưng chị vẫn cứ khăng khăng là tôi đánh bé. Trong khi tôi mới về nước, bé rất lạ tôi nên cả ngày thứ 7 và chủ nhật bé hiếm khi nói chuyện với tôi và bé chỉ chơi với ba bé mà thôi. Buổi tối bé ngủ phòng một mình ( nhà bạn trai tôi thuê 3 tầng,nên bé ngủ phòng riêng). Từ đó đên giở, vợ cũ bạn trai tôi nhắn hàng ngàn tin nhắn khủng bố tinh thần bạn trai tôi. Và không cho bé qua nhà bạn trai chơi. Hiện tại , tháng 5/2018, bạn trai tôi đang thuê luật sư để thiết lập lại quyền đưa bé về nha vào cuối tuần. Hôm nay ngay 30/5/2018, chị vẫn khăng khăng buộc tôi đánh bé và đe dọa tôi, bịa đặt những thông tin không có thật về tôi. Tôi muốn kiện chị ta tội vu khống và làm ảnh hưởng đên danh tiếng của tôi. Xin luật sư tư vấn giùm tôi. Tôi xin cảm ơn.

Người gửi : L.H

Luật sư trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý

2. Nội dung tư vấn

Theo thông tin mà bạn đã cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đã bị vợ cũ của bạn trai nhắn tin đặt điều, nói những từ không đúng sự thật và xúc phạm đến uy tín và danh dự của bạn. Bạn đang băn khoăn không biết người đó có phải chịu sự chừng phạt thích đáng với hành vi của mình hay không. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra những ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 :

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

Như vậy, người có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể phải chịu truy cứu trách nhiệm hành chính, bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Tuy nhiên, bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác đã vi phạm theo quy định tại Điều 156 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện có quy định:

Người cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.00 đồng.

Từ các quy định trên, khi một người nhắn tin cho người khác có ý xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người đó, tùy vào mức độ, tính chất, hậu quả của hành vi xúc phạm gây ra mà phải chịu xử lý theo quy định Pháp luật (Truy cứu trách nhiệm hành chính , truy cứu trách nhiệm hình sự và các hình phạt bổ sung theo các quy định nêu trên ).

Do đó, để ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi trái Pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, khi bạn nhận được các tin nhắn với nội dung vu khống, đe dọa, bôi nhọ thanh danh của mình cần lưu lại các tin nhắn có nội dung đó để làm chứng cứ. Sau đó, báo trực tiếp ( hoặc gián tiếp qua điện thoại, bằng văn bản hoặc thư điện tử) cho doanh nghiệp viễn thông mà mình là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết. Đồng thời, báo cáo sự việc lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý vi phạm hành chính hoặc báo cho Cơ quan điều tra để cơ quan này xem xét, điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm pháp luật

Doanh nghiệp viễn thông khi nhận được khiếu nại, tố cáo của khách hàng về việc quấy rối qua điện thoại cần theo dõi, kiểm tra, xác minh và yêu cầu chủ thuê bao ngừng ngay hành vi vi phạm của mình. Nếu chủ thuê báo quấy rối vẫn cố tình vi phạm, doanh nghiệp đó ngừng cung cấp dịch vụ, đồng thời báo cáo kết quả cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương của người khiếu nại, người quấy rối để xử lý vi phạm theo quy định.

Nếu có đủ căn cứ, bằng chứng như là thư từ, tin nhắn vu khống, hay băng ghi âm ghi lại những lời lẽ, hành động vu khống của người bạn đó thì bạn hoàn toàn có cơ sở để tố cáo người bạn đó về tội làm nhục người khác.

Về trình tự, thủ tục tố cáo:

– Trước tiên bạn cần chuẩn bị mẫu đơn tố cáo (theo đúng hình thức mà pháp luật quy định).

– Sau đó, đem nộp đơn đến Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú hoặc làm việc. Khi gửi đơn tố cáo, bạn phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc tồn tại hành vi vu khống nhằm xúc phạm danh dự của bạn, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn, cho thấy danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn đang bị đe dọa.

– Sau khi tiếp nhận đơn tố cáo, Cơ quan công an sẽ có nghĩa vụ xác minh, điều tra và giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

Trong trường hợp cần thiết, bạn cũng có thể làm đơn khởi kiện người bạn đó tới Tòa án để Tòa án thụ lý và xem xét giải quyết bảo vệ quyền lợi cho bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *