Bên được ủy quyền đem sổ đỏ nhà mình đi thế chấp phải làm thế nào?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa Luật sư tôi có một thửa đất, tôi có làm một hợp đồng ủy quyền với anh A để ủy quyền cho anh A ký kết hợp đồng chuyển nhượng với anh B, vì lý do tôi bận công việc không thể đến ký kết trực tiếp với anh B được. Tôi đã đưa hết giấy tờ cho anh A, bao gồm Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất. Nhưng Luật sư cho tôi hỏi nếu tôi có giấy ủy quyền như vậy và anh A đã cầm Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất của tôi thì liệu anh A có thể đi làm thủ tục thế chấp ở ngân hàng bằng quyền sử dụng đất của tôi được hay không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của

>> 

Thưa Luật sư tôi có một thửa đất, tôi có làm một hợp đồng ủy quyền với anh A để ủy quyền cho anh A ký kết hợp đồng chuyển nhượng với anh B, vì lý do tôi bận công việc không thể đến ký kết trực tiếp với anh B được. Tôi đã đưa hết giấy tờ cho anh A, bao gồm Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất. Nhưng Luật sư cho tôi hỏi nếu tôi có như vậy và anh A đã cầm Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất của tôi thì liệu anh A có thể đi làm thủ tục ở ngân hàng bằng quyền sử dụng đất của tôi được hay không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

2. :

-Thứ nhất là quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất;

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, ; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

– Thứ hai là về hợp đồng ủy quyền

Như bạn có trình bày ở bên trên thì bạn đã ủy quyền cho một anh A để làm thủ tục mua bán nhà với anh B. Tuy nhiên bạn cảm thấy lo sợ về việc này. Bạn lo sợ về việc Anh A sẽ đem sổ đỏ của mình đi cầm cố hay thế chấp ở đâu đó. Về vấn đề này căn cứ theo quy định tại Điều 562 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định cụ thể như sau: 

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Bên cạnh đó, tại Điều 563 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về thời hạn ủy quyền như sau: 

Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Theo đó, nếu như trong hợp đồng của bạn không ghi rõ tời hạn thì theo quy định trên thì hợp đồng ủy quyền của bạn có hiệu lực là 1 năm, kể từ ngày bạn xác lập việc ủy quyền.
Khi hợp đồng ủy quyền đã có hiệu lực thì nó sẽ phát sinh ra quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền. Tại điều 565, 566 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền. Cụ thể như sau:

Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

Điều 566. Quyền của bên được ủy quyền
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
2. Được thanh toán mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Như vậy có nghĩa là, theo những quy định trên thì khi bạn chỉ ủy quyền cho anh A làm thủ tục ký kết nhà với anh B thì anh A chỉ được làm những gì trong phạm vi mà bạn đã ủy quyền, cụ thể hơn, có nghĩa là anh A chỉ được làm thủ tục ký kết với anh B mà không được làm những gì vượt ra khỏi phạm vi đã được ủy quyền ban đầu, như vậy có nghĩa là, anh A sẽ không được quyền đem sổ đỏ của nhà bạn đi làm thủ tục thế chấp nhà của bạn. 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  số:  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *