Xuất hóa đơn 0% khi cho doanh nghiệp chế xuất thuê khách sạn?

xin giấy phép tổng hợp một số quy định liên quan đến thuế mời quý khách hàng tham khảo:

1. Cơ sở pháp lý:

–  

–  

2. Nội dung tư vấn:

2.1. Doanh nghiệp nội địa cho doanh nghiệp chế xuất thuê phòng khách sạn có được xuất hóa đơn 0% không?

Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC về áp dụng thuế suất 0% như sau:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”

Doanh nghiệp nội địa cho doanh nghiệp chế xuất thuê phòng khách sạn để cho người lao động của doanh nghiệp chế xuất nghỉ thì đây là dịch vụ lưu trú. Dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện là dịch vụ xuất khẩu theo điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

“b. Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.”

Doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan, theo quy định sẽ được hưởng thuế suất thuế GTGT là 0% khi mua hàng hóa, dịch vụ từ doanh nghiệp nội địa nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC trừ các trường hợp quy định tại khoản 3  Điều 9 sau:

“- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);”

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, doanh nghiệp nội địa có cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất (khu phi thuế quan) dịch vụ cho thuê khách sạn không được áp dụng thuế suất 0% do dịch vụ này được tiêu dùng ở nội địa và thuộc đối tượng không được áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại khoản 3 Điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên.

2.2. Miễn thuế đối với vật liệu đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan để xây dựng, sửa chữa kết cấu, hạ tầng kỹ thuật trong khu phi thuế quan

Thông tư 11/2012/TT-BTC quy định hàng hóa là vật liệu xây dựng đưa từ thị trường trong nước (xuất khẩu) vào khu phi thuế quan để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu phi thuế quan được miễn thuế xuất khẩu. Thủ tục đăng ký và miễn thuế được thực hiện theo thông tư 11/2012/TT-BTC như sau:

* Hồ sơ, thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế:

+) Thủ tục đăng ký

– Người đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế: Chủ dự án xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu phi thuế quan là người đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế. Trường hợp chủ dự án không trực tiếp xuất khẩu hàng hoá miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ xuất khẩu hàng hóa thì nhà thầu sử dụng danh mục hàng hoá miễn thuế và phiếu theo dõi, trừ lùi do chủ dự án đăng ký với cơ quan hải quan khi thực hiện đăng ký tờ khai xuất khẩu hàng miễn thuế với cơ quan hải quan.

– Chủ dự án xây dựng danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi, trừ lùi và đăng ký với cơ quan hải quan nơi có khu phi thuế quan trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu lần đầu tiên.

– Danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng một lần cho cả dự án hoặc từng giai đoạn thực hiện, từng hạng mục công trình của dự án nếu tại giấy phép, giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật của dự án thể hiện dự án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình.

– Trường hợp danh mục đã đăng ký có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm xuất khẩu hàng hóa để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.

– Nơi đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế là Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có khu phi thuế quan. Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý hải quan đối với một số tỉnh thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định giao Chi cục Hải quan quản lý hải quan đối với khu phi thuế quan thực hiện đăng ký danh mục hàng hoá miễn thuế đối với dự án xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu đó.

+) Hồ sơ đăng ký

Khi thực hiện đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký danh mục hàng hoá xuất khẩu miễn thuế nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm:

– Công văn đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế nêu rõ số lượng hàng hóa, lý do đề nghị được miễn thuế xuất khẩu (theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 11/2012/TT-BTC).

– Danh mục hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế: Nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi, trừ lùi (theo mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

– Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế: Nộp 01 bản chính.

– Tài liệu thiết kế kỹ thuật của dự án: Nộp 01 bản chính.

* Hồ sơ, thủ tục miễn thuế

+) Hồ sơ hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan hồ sơ theo qui định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 194/2010/TT-BTC (Hiện tại là điều 16 thông tư 38/2015/TT-BTC)

+) Thủ tục miễn thuế

– Trên cơ sở qui định tại Điều 1, Điều 2 và hồ sơ qui định tại điểm a khoản 2 Điều 3 thông tư 11/2012/TT-BTC, cơ quan hải quan cập nhật số lượng, trị giá hàng hóa miễn thuế xuất khẩu vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan và ký xác nhận theo qui định, lưu 01 bản sao danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ số lượng, trị giá hàng hóa xuất khẩu cùng hồ sơ xuất khẩu.

– Hết lượng hàng hóa xuất khẩu ghi trên danh mục, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan, trong thời hạn không quá ba ngày, sao 1 bản (đóng dấu sao y bản chính) gửi Cục Hải quan nơi đăng ký danh mục để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan việc sử dụng hàng hóa xuất khẩu miễn thuế.

– Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế xuất khẩu trong trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế.

Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của Xin giấy phép. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline:  để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất.

Trân trọng./.

Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Quỳnh – Bộ phận tư vấn luật thuế – Công ty luật Minh Khuê 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *