Xin hỏi về vấn đề đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Theo quy định của luật đất đai thì Quyền sử dụng đất có thể đứng tên vợ hoặc chồng; hoặc cả hai vợ chồng. xin giấy phép tư vấn và giải đáp những câu hỏi pháp lý phát sinh theo vấn đề trên:

Trả lời:

Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chứng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung trả lời:

Kính gửi Văn phòng luật sư Tôi xin trình bày thắc mắc của mình như sau: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất chỉ mang tên chồng tôi. Bây giờ muốn 2 vợ chồng cùng đứng tên có được không và thủ tục như thế nào? Mong văn phòng luật sư trả lời giúp tôi. Tôi xin cám ơn và Trân trọng kính chào!

Theo quy định tại Điều 98 khoản 4 Luật đất đai năm 2013

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Trường hợp của bạn bạn chỉ cần làm đơn đề nghị cấp đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sửu dụng đất trong trường hợp của bạnđược quy định tại điều 76, nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành luật Đất đai năm 2013:

“2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Theo quy định này, những thủ tục cơ bản để vợ, chồng bạn xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Bước 1: Vợ chồng bạn làm một hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận. Hồ sơ phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định tại điều 10 Thông tư 24/2014/TT- BTNMT, thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về Hồ sơ địa chính. Gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;”
 
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và Môi trường hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền ký vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 5: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận.

Bước 6: Trao giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh, chị.

Trước khi lấy vợ tôi được ba mẹ mua cho miếng đất và xây nhà cấp 4 trên đất. Giấy tờ đất do tôi đứng tên. Đến nay đã có vợ và muốn 2 vợ chồng cùng đứng tên trên sổ đất đó thì thủ tục ra sao mong luật sư tư vấn. Nếu sau này có xảy ra tranh chấp giữa 2 vợ chồng thì sẽ giải quyết như thế nào? Cảm ơn và chúc luật sư nhiều sức khoẻ.

Trường hợp của bạn thì bạn có quyền đề nghị được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 98 khoản 4 Bộ luật đất đai như trên 

và thủ tục bạn sẽ thực hiện theo quy định sau:

trong trường hợp của chị được quy định tại điều 76, nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành luật Đất đai năm 2013:

“2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Theo quy định này, những thủ tục cơ bản để vợ, chồng bạn xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Bước 1: Vợ chồng bạn làm một hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận. Hồ sơ phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định tại điều 10 Thông tư 24/2014/TT- BTNMT, thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về Hồ sơ địa chính. Gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;”
 
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và Môi trường hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền ký vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 5: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận.

Bước 6: Trao giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn

khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cả hai vợ chồng thì khi có tranh chấp xảy ra thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này vẫn được cấp cho hai vợ chồng bạn và cả hai người cùng đứng tên trên quyền sử dụng đất này

Thưa luật sư, Gia đình tôi được giao khoán 1200 m2 đất nông nghiệp do mẹ tôi đứng tên. cho 4 nhân khẩu, mỗi nhân khẩu là 400m2, 4 nhân khẩu là gia đình 2 anh em tôi( không bao gồm bố mẹ tôi) . sau khi được giao đất, anh tôi chuyển đi nơi khác sinh sống, một mình tôi canh tác đất đã được 10 năm ( bố mẹ đã chuyển giao quyền sử dụng đất sang tên tồi )và có đóng thuế đầy đủ. năm 2012, mẹ tôi mất, anh tôi về đòi chia tài sản chung. tôi muốn hỏi tôi được hưởng những quyền lợi gì.

Nếu sau khi mẹ anh mất mà mẹ anh không để lại di chúc hoặc trước đó mẹ anh đã cho 4 nhân khẩu trong gia đình là gia đình hai anh em bạn thì hia anh em bạn sẽ được chia theo thỏa thuận trước đó. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật đất đai hợp đồng tặng cho bất động sản phải được công chứng theo quy định của pháp luật

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

NHư vậy nếu mẹ bạn chuyển giao quyền sử dụng đất và đã sang tên cho bạn rồi và hợp đồng hợp pháp hợp lệ thì như vậy anh trai bạn sẽ không có quyền được chia tài sản là mảnh đất bạn đã đứng tên. Anh trai ban chỉ được quyền yêu cầu chia di sản khi thuộc trường hợp được quy định tại Điều 675 BLDS

Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Xin chào luật sư tôi tên là trung tôi có dự định mua một căn nhà va muốn để tên cho mẹ tôi vì cả cuộc đời mẹ tôi mong có một căn nhà để ở nhưng giờ mẹ tôi đã bị liệt toàn thân ,thần kinh phân liệt nhưng tôi vẫn muốn để tên quyền sử dụng đất cho mẹ tôi tôi muốn hỏi luật sư là giờ tôi phải làm những thủ tục gì để làm việc như trên xin luật sư hãy chỉ bảo cho tôi xin chân thành cảm ơn luật sư

THeo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2005

Tại Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:

“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định”

Tại Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Dân sự 2005 quy định Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

“2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.”

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ”

NHư vậy theo quy định trên thì thì nếu mẹ bạn mắc bệnh tâm thần không có khả năng làm chủ được hành vi thì bạn có thể làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với người giám hộ của mẹ bạn. Trường hợp bạn lại là người giám hộ cho mẹ bạn thì bạn có thể thực hiện hợp đồng với danh nghĩa là người giám hộ

 thủ tục chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất

Đăng ký sang tên bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đã được công chứng bởi cơ quan có thẩm quyền).

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…

Thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Luật sư cho tôi hỏi là trước đây tôi có 12ha đất do cha tôi để lại cho tôi. Trong nhà tôi có 4 người con trai 3 người lấy vợ và ỡ riêng chĩ có 1 đứa ỡ chung với tôi nên tôi đã cho 12ha đất đó cho đứa con ỡ chung với tôi, cùng lúc đó hàng xóm có bán một mãnh đất hơn 8ha, vì đất cũa tôi qúa xa nhà nên con tôi đã quyết bán 12ha về mua lại đất cũa hàng xóm còn số tiền dư thì tôi không hỏi.Nhưng khi làm giấy tờ đất tôi có nói với con trai tôi là đễ cha đứng tên sau này cha mất cha đễ lại cho con nhưng con dâu tôi dành đứng tên con trai tôi thì sợ vợ nên đã đễ cho con dâu tôi đứng tên. Nhưng không ngờ sau này trong một sự cố lao động con trai tôi đã qua đời con dâu tôi đã bõ đi về nhà cha mẹ ruột , trong nhà tôi chỉ còn tôi và vợ tuổi đã hơn 70 không thể làm thuê để mưu sinh nên chĩ sống qua ngày trên 8ha đất đó, tôi đã kêu con dâu tôi trã quyền sử dụng đất nhưng con dâu tôi nhất định là không trã. Con dâu tôi đã sống ỡ nhà tôi đựơc 5 năm nhưng không giúp được gì cho gia đình mà lại còn lấy tiền bên nhà chồng đem về cho cha mẹ ruột. Nên hôm nay tôi muốn hỏi luật sư là tôi có thể lấy lại quyền sử dụng đất được không. Chân thành cám ơn luật sư

Như vậy trog trường hợp này gia đình bạn phải xác định xem mảnh đất này nếu có thỏa thuận về việc đây là tài sản chung của hai vợ chồng hay không. Nếu không có thỏa thuận về tài sản chung của hai vợ chồng mà tài sản này lại đứng tên vợ của con bạn thì như vậy sẽ rất khó khăn để đòi lại nếu con dâu của bạn không trả . Thứ hai nếu đây mặc dù đứng tên con dâu bạn nhưng có thỏa thuận về đây là tài sản chung của hai vợ chồng. Thì như vậy nếu con trai bạn mất mà không để lại di chúc thì hai vợ chồng bạn vẫn được hưởng một phần trên mảnh đất đó do hai vợ chồng bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật dân sự

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Nếu con dâu của bạn không trả đất và con dâu bạn muốn nhận toàn bộ quyền sử dụng đất này thì con dâu bạn phải trả cho hai vợ chồng bạn tiền đúng bằng giá trị của phần đất mà hai vợ chồng bạn được hưởng

gửi luật sư cho em hỏi: cha e có 1 bìa đỏ quyền sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan nhà nước cấp từ năm 2009 nhưng bìa đỏ đó lại ko được cấp lại cho dân. Không biết vì lí do gì mà một người trong xóm e lại có được bìa đỏ đó rồi cô ấy đem bìa đỏ đó đi vay 100tr đồng với lãi xuất 1.6tr/tháng về làm lợi cho bản thân /trong xóm em có rất nhiều trường hợp giống ba e số tiẻn cô ấy kiếm được lên tới 1,7 tỷ . Vậy cho e hỏi hành vi đó sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? mong luật sư phản hồi nhanh giúp em cám ơn luật sư

Như vậy nếu ba bạn có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất gọi tắt là sổ đỏ, mà bạn lại nói người hàng xóm trong xóm bạn lại cũng có được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó thì như vậy trường hợp này ba bạn có thể làm đơn đề nghị thu hồi giấy cứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp sai đối tương sử dụng đất đó

Theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật đất đai năm 2013

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Năm 2001 bố tôi có đưa cho bác ruột một số tiền và bác ruột cũng đồng ý chuyển nhượng đất cho bố tôi, trước sự chứng kiến cùa tất cả anh chị em họ hàng nhưng vì tin tưởng nhau là anh em nên đã không có viết giấy tờ gì. Giờ bố tôi mất rồi thì bác quay sang bảo k cho quyền sử dụng đất đấy nữa. Vậy xin hỏi có sự chứng kiến của nhiều người nhưng không có giấy tờ gì cả thì gia đình tôi phải làm sao ? Cảm ơn!

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

>> NHư vậy theo quy định của Luật đất đai thì trừng hợp chuyển nhượng tặng cho quyền sửu dụng đất bắt buộc phải dược lập thành văn bản và có công chứng chứng thực nếu hợp đồng không có công chứng chứng thực thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng sẽ không có hiệu lực pháp luật

Gia đình cháu có 1 mảnh đất 2000m2. Trước đây bố cháu có làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 800m2 đất ở còn lại là đất vườn. nhưng giấy gia đình cháu đang giữ chỉ là giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời cho tới khi làm giấy CNQSDĐ chính thức. Nay bố cháu đã mất mà chưa chuyển nhượng cho ai, và giờ bác cháu đang ở mảnh đất đó. Vậy cho cháu hỏi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình cháu đang giữ đó, mình chưa làm sổ đỏ được thì có được xem như sổ bìa đỏ không ? Và cách thức làm sổ bìa đỏ thế nào ? Mong luật sư giải đáp hộ cháu với ạ

THeo quy định tại Điều 100 khoản 1 Luật đất đai năm 2013

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

………….

NHư vậy nếu gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; thì gia đình bạ sẽ làm được thủ tục để cấp sổ đỏ.

Thưa tổng đài tư vấn, tôi mua một mảnh đất ruộng qua tay người thứ hai, trên đấy đã có nhà cấp 4 xây ở sau năm 1993, chủ nhà thứ 2 khi mua đất không khai nộp thuế đất hàng năm. Vậy giờ tôi muốn làm thủ tục chứng nhân quyền sử dụng đất (sổ đỏ) tôi phải nộp những khoản tiền gì, thủ tục cụ thể như thế nào. vậy kính mong tổng đài tư vấn cho tôi

Bạn muốn làm sổ đỏ thì nếu trường hợp của bạn chưa đóng tiền sử dụng đất hàng năm thì bạn sẽ phải thực hiện đómg đầy đủ tiền sử dụng đất thì lúc đó văn phòng đăng ký đất đai mới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn 

Điều 3 Căn cứ tính tiền sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

2. Mục đích sử dụng đất.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

Về lệ phí

 Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới.

+ Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

Xin chào luật sư Nâm 1995 gia đình tôi có mua của UBND xã một mảnh đất qua hình thức đấu giá.Nay gia đình tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Vậy xin hỏi luật sư khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình tôi có phải nộp tiền sử dụng đất nữa không?Nếu có thì những căn cứ pháp lí nào để tính tiền sử dụng đất(hiện tôi vẫn giữ được phiếu thu tiền do UBND xã lập).Xin quí luật sư tư vấn.Xin cảm ơn.

Khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ nếu gia dình bạn chưa đóng tiền sử dụng đất thì bạn phải có nghĩa vụ đóng tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 NGhị định 45/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất 

Điều 3 Căn cứ tính tiền sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

2. Mục đích sử dụng đất.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài  để được tư vấn trực tiếp hoặc bạn có thể liên hệ với gmail :

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai –  

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *