Xây nhà diện tích 30 m2 có phải xin giấy phép xây dựng ?

Hiện nay, nhà có diện tích nhỏ thì có được cấp giấy phép xây dựng hay không ? Diện tích tối thiểu được cấp giấy phép xây dựng là bao nhiêu mét vuông ? Và các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động cấp giấy phép xây dựng nhà ở sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Xây nhà diện tích 30 m2 có phải ?

Kính chào Xin giấy phép, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Em định xây nhà diện tích 30m vuông ở Hoàng Mai có phải xin phép xây dựng không ?

Em xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: B.V.T

Xây nhà diện tích 30 m2 có phải <a href=xin giấy phép xây dựng ?” src=”/LMK/article/mergepost/xay-nha-dien-tich-30-m2-co-phai-xin-giay-phep-xay-dung–21958.jpg” style=”height:422px; width:500px”>

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp như sau:

Khoản 1, 2 Điều 89 có quy định về đối tượng phải có giấy phép xây dựng như sau:

Điều 89. Đối tượngcác loại giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

…”

Như vậy nếu như trường hợp của bạn thuộc khoản 2 Điều 89 nêu trên thì bạn được miễn GPXD, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 thì bạn sẽ phải làm thủ tục xin cấp GPXD trước khi khởi công xây dựng theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những giải đáp, tư vấn từ phía Công ty Xin giấy phép cho câu hỏi của Quý khách hàng. Nếu còn có điều gì thắc mắc, mời Quý khách hàng vui lòng gửi thư theo địa chỉ email: hoặc gọi điện trực tiếp đến tổng đài để được giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất.

Trân trọng./.

2. Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% ?

Xin chào luật sư, mong luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: Công ty tôi có dự định xây chung cư, tuy nhiên trong Luật nhà ở và Nghị định 99, Nghị định 188, tôi thấy có nội dung: Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đó có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% (trừ trường hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất 20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách và trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì chuyển giao quỹ đất này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án). Khoản 20% này có thể chuyển đổi thành tiền hay có thể làm khác được không?

Vì xây dựng nhà ở thương mại mà có khu nhà ở xã hội thì rất khó cho công ty.

Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% ?

Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi được quy định tại nghị định về phát triển nhà ở xã hội như sau:

“Điều 5. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị

1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị, không phân biệt quy mô diện tích đất (bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và hình thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.

Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đó có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% (trừ trường hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất 20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách và trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì chuyển giao quỹ đất này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án).

2. Trường hợp dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha thì chủ đầu tư dự án được lựa chọn hình thức hoặc dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này, hoặc chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất 20% tính theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước tại thời điểm chuyển giao để sử dụng làm nhà ở xã hội, hoặc nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước nhằm bổ sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.

3. Đối với trường hợp bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội không phù hợp với quy hoạch của địa phương hoặc có bố trí nhưng không đủ quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.

4. Đối với dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội mà sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo quy định của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.

Khi bàn giao quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội cho Nhà nước thì chủ đầu tư dự án được hoàn trả (hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước) các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các khoản chi phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao. Số tiền còn lại chưa được hoàn trả hoặc khấu trừ (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư.

6. Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì việc bố trí quỹ đất thực hiện theo quy định như sau:

a) Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương từ 50% tổng mức đầu tư của dự án trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án;

b) Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án.”

Theo đó, với dự án dưới 10 ha, không bắt buộc chủ đầu tư dành 20% quỹ đất cho nhà ở xã hội mà thay vào đó, được lựa chọn chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất 20% hoặc nộp bằng tiền tương đương vào ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn. Còn các dự án trên 10 ha vẫn phải dành quỹ đất 20% cho phát triển nhà ở xã hội. Như vậy nếu diện tích xây dựng của bạn dưới 10ha thì bạn có thể nộp bằng tiền còn nếu lớn hơn 10ha thì bạn bắt buộc phải dành 20% quỹ đất cho nhà ở xã hội.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Tư vấn thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi xây dựng nhà yến trên đất nông nghiệp ?

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi như sau: tôi có thửa đất nông nghiệp diện tích khoảng 400 m2. Tôi muốn xây dựng nhà nuôi yến được không. Nếu được thì xin phép như thế nào ?

Rất mong được luật sư trả lời.

Người gửi : Hà Thanh Dũng

Tư vấn thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi xây dựng nhà yến trên đất nông nghiệp ?

Luật sư trả lời:

Bạn muốn chuyển từ đất nông nghiệp sang đất dùng để xây dựng nhà yến, trường hợp này bạn phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, điều 57 quy định:

“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

Điều 69 quy định trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

“Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại điều 6 :

Điều 6. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Biên bản xác minh thực địa;

c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;

đ) Trích lục thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ , gọi số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

4. Nộp thuể trước bạ và thuế xây dựng khi xây nhà ở ?

Xin hỏi luật sư một câu hỏi như sau: Tôi ở tỉnh Gia Lai, có mảnh trong hẽm đất diện tích 208m2 bìa đỏ do UBND thành phố cấp 3/2014, trong đó có 100m2 đất ở đã chuyển mục đích sử dụng tháng 11/2015. Tôi xây một căn nhà 1 trệt, 1 lầu, 1 lửng diện tích 144m2 sàn (đã có giấy phép xây dựng do ubnd thành phố cấp 2/2016). Đơn vị thi công tôi hợp đồng không có tư cách pháp nhân (có nhưng không có thỏa thuận gì về thuế xây dựng).

Tôi làm căn nhà trên tiền vật liệu hết 400 triệu (có bảng kê), tiền nhân công hết 122 triệu (có hợp đồng), tổng cộng tiền xây nhà: 520 triệu đồng. nhà trong hẽm mua vật tư lẻ không có hóa đơn. Cơ quan thuế không tính trên giá thực tế mà căn cứ trên đơn giá do UBND tỉnh ký. tiền nhân công: 144m2 x 5.863.000 đ/m2 x 20% = 168.854.400 đ tiền vật liệu: 144m2 x 5.863.000 đ/m2 x 80% = 675.417.600 đ tổng công tiền xây nhà: 844.272.000 đ cao hơn gấp 1,62 lần giá xây nhà thực tế của tôi.

Tôi xin hỏi luật sư: tính như trên có hợp lí không. Thuế Xây dựng chủ nhà hay đơn vị thi công nộp? Thuế xây dựng =7%x168.854.400=11.819.808đ ngoài thuế xây dựng khi đăng kí làm sở hữu nhà tôi còn phải nộp các loại thuế và phí gì, có phải cung cấp hóa đơn vật liệu trị giá 675 triệu nữa không, vì thuế đã tính như trên rồi cung cấp hóa đơn để làm gì. Theo công văn số: 941/btc-tct ngày 19 tháng 01 năm 2011của btc. Tôi có phải nộp thuế trước bạ khi làm sở hữu nhà không?

Tôi xin cám ơn luật sư!

Nộp thuể trước bạ và thuế xây dựng khi xây nhà ở ?

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, theo dữ liệu mà bạn cung cấp và quy định chi tiết tại ; thì mức tính thuế mà cơ quan áp dụng thu đối với trường hợp của bạn không phù hợp với quy định đã nêu. Vì vậy:

Đơn giá nhân công trong dự toán xây dựng công trình được xác định theo công thức sau:

Nộp thuể trước bạ và thuế xây dựng khi xây nhà ở ?

Trong đó:

+ GNC: Đơn giá nhân công tính cho một ngày công trực tiếp sản xuất xây dựng.

+ LNC: Mức lương đầu vào theo công bố tại Hướng dẫn này để xác định đơn giá nhân công cho một ngày công trực tiếp sản xuất xây dựng. Mức lương này đã bao gồm các khoản lương phụ, các khoản phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp không ổn định sản xuất và đã tính đến các yếu tố thị trường.

+ HCB: Hệ số lương theo cấp bậc của nhân công trực tiếp sản xuất xây dựng (theo phụ lục 2 của Thông tư số 01/2015/TT-BXD).

+ t: 26 ngày làm việc trong tháng.

– Đối với nhân công bậc lẻ theo định mức, sử dụng phương pháp nội suy để xác định Hệ số lương.

Do đó, cách tính thuế và mức tính thuế như trên là thiếu căn cứ và không đúng.

Thứ hai, việc xác định nghĩa vụ nộp thuế xây dựng. Trường hợp của bạn tuy có hợp đồng xây dựng, nhưng lại không có thỏa thuận gì về thuế xây dựng, pháp luật có quy định như sau:

Theo nội dung của về việc thu thuế đối với hoạt động xây dựng nhà ở tư nhân, thì :” Theo quy định của Luật và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản thi hành Luật thì: Đối tượng nộp thuế GTGT và thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Do đó, các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình, nhưng hiện nay nhiều nhà thầu xây dựng khi nhận thầu xây dựng (nhất là nhà ở của người dân) không thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng Luật;”

Như vậy, nếu đơn vị nhận khoán gọn công trình( bất kể cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp) thì họ sẽ phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ giá trị công trình. Nếu bạn là chủ hộ gia đình và tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì bạn là người phải nộp thuế. Nếu bạn tự mua vật tư xây dựng thì cơ quan thuế không tính thuế vật tư của bạn và trong trường hợp này bạn sẽ là người chịu thuế.

Về các loại thuế khi đăng ký làm sở hữu nhà bạn còn phải nộp các loại phí sau (ngoài phí xây dựng nêu trên), cụ thể như sau: thuế giá trị gia tăng, và lệ phí trước bạ. Bởi, lệ phí trước bạ là khoản tiền quy định phải nộp khi làm thủ tục giấy tờ đối với các loại tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu và/hoặc sử dụng, cũng như khi thay đổi chủ sở hữu và/hoặc sử dụng tài sản nói trên. Hơn nữa, theo hì trong trường hợp của bạn vẫn phải nộp lệ phí trước bạ đối với việc đăng ký sở hữu nhà ở tư nhân.

>> Bài viết tham khảo thêm:

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Nộp thuể trước bạ và thuế xây dựng khi xây nhà ở ?” . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *