Xây dựng các nội dung cơ bản của Báo cáo tài chính

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế tư nhân có tư cách pháp n hân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính năm theo đúng quy định của chế độ này: Ðối với các công ty TNHH, công ty cổ phần và các loại hình hợp tác xã (Không bao gồm HTX tín dụng và HTX nông nghiệp) thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính….

1. Nội dung báo cáo tài chính

1.1 – Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 3 biểu mẫu báo cáo:

    – Bảng cân đối kế toán

    – Kết quả hoạt động kinh doanh

    – Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 01 – DNN

Mẫu số B 02 – DNN

Mẫu số B 09 – DNN

 

1.2 – Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gải thêm 02 phụ biểu sau:

    – Bảng cân đối tài khoản

    – Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN

Mẫu số F 01 – DNN

Mẫu số F 02 – DNN

      Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.

 

2. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính

    Tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế tư nhân có tư cách pháp n hân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính năm theo đúng quy định của chế độ này.

  a. Ðối với các công ty TNHH, công ty cổ phần và các loại hình hợp tác xã (Không bao gồm HTX tín dụng và HTX nông nghiệp) thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

  b. Ðối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hànhhoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 

3. Nơi nhận báo cáo tài chính

 

 

Nơi nhận báo cáo tài chính

Loại hình doanh nghiệp

Cơ quan thuế

Cơ quan đăng ký kinh doanh

Cơ quan Thống kê

1. Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân

 

X

 

X

 

X

2. Hợp tác xã (Không bao gồm Hợp tác xà tín dụng và Hợp tác xã nông nghiệp)

 

X

 

X

 

X

 Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoại gọi:   0899456055

 

 

                                                                            Chương I                                                     

Quy định chung

 

Ðiều 1: Tất cả các hộ sản xuất, kinh doanh chưa đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải, khai thác tài nguyên, nuôi trồng thuỷ sản, kinh doanh thương nghiệp, ăn uống, phục vụ, sửa chữa và các dịch vụ khác,… có doanh số bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) đối với từng ngành nghề cụ thể (dưới đây gọi chung là ), đều phải thực hiện chế độ kế toán này.

 

Các hộ kinh doanh thực hiện đúng qui định trong chế độ kế toán này được cơ quan thuế sử dụng số liệu kế toán để tính thuế.

 

Ðiều 2: Kế toán các hộ kinh doanh phải đảm bảo phản ánh các nội dung chủ yếu sau đây:

– Số lượng và giá trị tài sản, vật tư, tiền vốn, các khoản nợ hiện có đang sử dụng vào sản xuất, kinh doanh;

– Số lượng và giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào;

– Số lượng và giá trị hàng hoá, sản phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp;

– Các khoản chi phí đã sử dụng vào SXKD;

– Kết quả sản xuất, kinh doanh và các khoản thuế, lệ phí phải nộp Nhà nước, các khoản thuế được hoàn (nếu có).

 

Ðiều 3: Kế toán hộ kinh doanh phải ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung thực mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải lập và ghi chép đầy đủ vào chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ chứng minh. Việc lập chứng từ và ghi sổ kế toán phải đúng ngày, tháng phát sinh. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải khoá sổ kế toán, lập tờ kê khai thuế và các bảng kê theo quy định.

 

Ðiều 4: Ðơn vị tính, đơn vị tiền tệ và chữ viết trong kế toán:

– Việc ghi chép kế toán hộ kinh doanh phải dùng chữ viết, chữ số phổ thông;

– Về giá trị, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là “Ðồng Việt Nam”; Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “Ðồng Việt Nam” theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

 

– Về hiện vật, đơn vị tính là đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (như: cái, chiếc, Kg, tấn, m, m2, m3, lít,..).

Ðiều 5: Việc ghi chép kế toán phải dùng mực thường, không phai, không bỏ trống dòng, không viết tắt, không viết xen kẽ, không viết chồng đè, không tẩy xoá. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ chỗ sai bằng một gạch bằng mực đỏ, để có thể vẫn nhìn rõ chữ hoặc số đã viết sai, sau đó ghi chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữa ký tên ở bên cạnh. Nếu viết sót thì viết bổ sung lên phía trên chỗ sót (bằng mực thường) và ký tên người viết bổ sung ở bên cạnh.

 

Ðiều 6: Các hộ kinh doanh phải bố trí người có hiểu biết nghiệp vụ kế toán để giữ và ghi sổ kế toán.

 

– Sổ, chứng từ và các tài liệu kế toán phải lưu giữ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh để phục vụ cho ghi chép hàng ngày và việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng nhà nước.

 

– Sổ, chứng từ và các tài liệu kế toán khác phải được sắp xếp, bảo quản và lưu trữ theo đúng thời gian quy định trong chế độ bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán của Nhà nước.

 

Ðiều 7: Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1- Bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không lập hoá đơn và không giao hoá đơn cho người mua (trừ trường hợp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng có giá trị dưới 100 000đ cho mỗi lần bán hàng thu tiền mà người mua không yêu cầu lấy hoá đơn); lập hoá đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ sai sự thật và khai khống chi phí để trốn lậu thuế hoặc thông đồng với người mua để có lợi ích bất chính.

2- Sử dụng hoá đơn chứng từ không đúng mẫu qui định của Nhà nước;

3- Ðể ngoài sổ sách kế toán doanh số bán hàng, doanh số cung cấp dịch vụ và tài sản, vật tư, tiền vốn;

4- Giả mạo chứng từ, lập sổ sách, kê khai thuế sai sự thật.

 

 

Chương II

Kế toán thu nhập và chi phí

 

Ðiều 8: Doanh thu:

 

1- Doanh thu là số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung ứng dịch vụ (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng) đã thu hoặc chưa thu tiền được người mua chấp nhận thanh toán.

 

2- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:

 

a/ Ðối với hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là giá bán chưa có thuế GTGT;

 

b/ Ðối với hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn mua hàng có cả thuế GTGT.

 

Ðiều 9- Chi phí sản xuất, kinh doanh:

 

1- Chi phí sản xuất, kinh doanh là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh.

 

2- Các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh được trừ vào doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế phải là những khoản chi phí thực tế phát sinh và có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ chứng minh.

 

3- Nội dung chi phí sản xuất, kinh doanh của hộ kinh doanh gồm các khoản:

 

a/ Khấu hao ;

 

b/ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài thực tế đã sử dụng vào sản xuất, kinh doanh có liên quan đến doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:

 

– Ðối với hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế chưa có thuế GTGT;

 

– Ðối với hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tính trên GTGT và các mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT, giá trị vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn mua hàng bao gồm cả thuế GTGT.

 

c/ Tiền công và các khoản có tính chất tiền công trả cho lao động thuê ngoài;

 

d/ Tiền thuê nhà, các khoản thuế, phí và lệ phí hộ kinh doanh phải nộp (Không kể phần thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản tiền phạt):

 

– Tiền thuê nhà, thuê chỗ bán hàng được tính theo số tiền trả hàng tháng hoặc hàng quý. Ðối với những hộ trả trước tiền thuê nhà, thuê chỗ bán hàng cho nhiều năm thì phải tính ra số tiền trả 1 năm, 1 tháng để có căn cứ tính vào chi phí.

 

– Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp tính vào chi phí gồm:

 

+ Thuế GTGT (chỉ các hộ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT mới được tính số thuế GTGT đầu ra vào chi phí sản xuất, kinh doanh);

 

+ Các khoản thuế khác và các khoản phí, lệ phí phải nộp.

 

e/ Lãi tiền vay phải trả cho Ngân hàng và các đối tượng khác. Lãi suất tiền vay trả cho đối tượng khác không vượt quá lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước quy định cho các tổ chức tín dụng.

 

f/ Các khoản chi phí khác đã sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.

Ðối với các chi phí vừa dùng cho sản xuất, kinh doanh vừa dùng cho sinh hoạt của các hộ (như điện, nước, điện thoại,..) thì căn cứ vào tỷ lệ dùng vào sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt để phân bổ chi phí.

Ví dụ: Một hộ kinh doanh nhà nghỉ phải trả tiền điện sử dụng trong tháng là 900 000 đ, biết rằng tỷ lệ điện dùng vào hoạt động kinh doanh là 2/3 thì chi phí mua ngoài (điện năng) tính vào chi phí trong kỳ là:

900 000 x 2/3 = 600 000đ

 

Ðiều 11- Thu nhập chịu thuế:

 

Thu nhập chịu thuế của hộ kinh doanh gồm:

 

– Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh bằng (=) doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản có liên quan đến doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ;

 

– Thu nhập chịu thuế khác (nếu có).

 

Chương III

Chứng từ kế toán

 

Ðiều 12: Chứng từ kế toán của hộ kinh doanh bao gồm:

 

– Chứng từ bên ngoài: Là chứng từ do hộ kinh doanh nhận được của các cơ quan, các tổ chức kinh tế, cá nhân bên ngoài lập như: Hoá đơn mua vật tư, tài sản cố định, hàng hoá, dịch vụ; Thông báo nộp thuế, Biên lai nộp thuế,…

 

– Chứng từ do hộ kinh doanh lập: Gồm hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ.

 

Ðiều 13: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ đều phải lập chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ chứng minh. Chứng từ kế toán chỉ được lập 1 lần đúng với thực tế, thời gian và địa điểm mà nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng cách đặt giấy than viết 1 lần cho tất cả các liên. Tuỳ theo tính chất của sự việc và yêu cầu quản lý của Nhà nước, chứng từ kế toán phải lập theo mẫu quy định (chứng từ bắt buộc) hoặc mẫu hướng dẫn (chứng từ hướng dẫn). Ðối với các chứng từ hướng dẫn, dựa trên cơ sở các tiêu thức hướng dẫn, các hộ kinh doanh có thể vận dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của mình.

 

– Chứng từ kế toán hợp pháp là chứng từ lập đúng theo mẫu qui định, việc ghi chép trên chứng từ phải đúng nội dung, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nghiệp vụ kinh tế này phù hợp với các quy định của pháp luật, có đủ chữ ký cần thiết và dấu của cơ sở kinh doanh (nếu có) theo quy định của từng loại chứng từ.

 

– Các chứng từ kế toán hợp lệ là chứng từ được lập đúng phương pháp, trình tự quy định cho từng loại chứng từ và phải ghi đầy đủ các yếu tố sau:

+ Tên gọi, ngày, tháng, năm lập và số hiệu của chứng từ;

+ Tên, địa chỉ hộ kinh doanh lập chứng từ;

+ Tên, địa chỉ hộ kinh doanh nhận chứng từ;

+ Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;

+ Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, số lượng, đơn giá, thành tiền của từng thứ vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;

+ Tổng số tiền bằng số và chữ;

+ Chữ ký của người chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nghiệp vụ kinh tế.

 

Ðiều 14: Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, các hộ kinh doanh phải sử dụng một số chứng từ sau:

 

a- Các chứng từ bắt buộc

 

– Hoá đơn GTGT áp dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;

Mẫu số 01/GTKT-3LL và mẫu số 01/GTKT-2LN

– Hoá đơn bán hàng (áp dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và loại hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT);

– Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản,… của người trực tiếp sản xuất;

Mẫu số 02/GTTT-3LL và mẫu số 02/GTTT-2LN

 

Mẫu số 04/GTTT

– Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ;

Mẫu số 05/GTTT

– Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Mẫu số 03 – VT

– Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

Mẫu 14 – BH

– Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý

Mẫu 04-XKÐL-3LL

– Các loại vé (vé tàu, xe, vé vui chơi giải trí, vé gửi xe, trông đồ,..)

 

b- Các chứng từ hướng dẫn

 

– Phiếu nhập kho

Mẫu số 01- VT

– Phiếu xuất kho

Mẫu số 02- VT

– Bảng chấm công

Mẫu số 01 – LÐTL

 

(Mẫu biểu và phương pháp ghi chép các hoá đơn và bảng kê xem phụ lục số 1)

 

Tất cả các loại hoá đơn và các chứng từ liên quan đến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ đều do Bộ Tài chính thống nhất in ấn và phát hành, các hộ kinh doanh phải mua từ cơ quan thuế.

 

 

Chương IV

Sổ kế toán 

Ðiều 15: Sổ kế toán là những quyển sổ theo mẫu nhất định có liên hệ chặt chẽ với nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán.  

– Sổ kế toán của các hộ kinh doanh phải được đóng thành quyển, đánh số trang, giữa các trang có của cơ quan thuế. Ngoài bìa ghi rõ họ tên hộ kinh doanh, mã số nộp thuế, địa điểm kinh doanh, tên sổ, số trang, ngày, tháng, năm mở sổ, tên người giữ và ghi sổ.

– Ngày đầu năm hoặc khi bắt đầu đăng ký kinh doanh các hộ kinh doanh phải mở sổ kế toán mới, lập danh mục sổ kế toán phù hợp với phương pháp xác định thuế mà hộ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế quận, huyện.

– Khi hết sổ các hộ kinh doanh phải mở sổ kế toán mới và chuyển các số liệu liên quan từ sổ kế toán cũ sang sổ kế toán mới.

– Các hộ kinh doanh qui định tại Ðiều 1 chế độ này thực hiện ghi sổ kế toán theo phương pháp “Ghi đơn”.

– Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào các sổ kế toán có liên quan.

– Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải cộng sổ, xác định doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ: giá thanh toán đã có thuế GTGT (đối với hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) hoặc giá thanh toán không có thuế GTGT và số thuế GTGT phải nộp (đối với hộ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ); giá trị hàng hoá mua vào, bán ra, tồn cuối kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ.Tiến hành đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán với nhau; đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với số thực tế về tiền mặt trong quỹ và vật tư, sản phẩm, hàng hoá trong kho, hoặc ở quầy hàng, trên dây chuyền sản xuất và các khoản nợ phải thu, nợ phải trả…

Ðiều 16: Tuỳ theo phương pháp xác định số thuế GTGT phải nộp mà các hộ kinh doanh phải mở những sổ kế toán sau:

1- Hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế phải mở các sổ kế toán bắt buộc sau:

1- Sổ Nhật ký bán hàng

2- Sổ Nhật ký mua hàng

3- Sổ Chi phí sản xuất, kinh doanh

4- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá

5- Bảng kê luân chuyển vật tư, sản phẩm, hàng hoá

6- Bảng đăng ký TSCÐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh

Mẫu số S 01- HKD

Mẫu số S 02- HKD

Mẫu số S 03- HKD

Mẫu số S 04- HKD

Mẫu số S05- HKD

Mẫu số S06- HKD

2- Hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải mở các sổ kế toán bắt buộc sau:

a- Ðối với những hộ kinh doanh thực hiện việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng, ghi chép sổ kế toán đầy đủ và tính thuế trực tiếp trên GTGT phải mở các sổ kế toán sau:

1- Sổ Nhật ký bán hàng

2- Sổ Nhật ký mua hàng

3- Sổ Chi phí sản xuất, kinh doanh

4- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá

Mẫu số S 01- HKD

Mẫu số S 02- HKD

Mẫu số S 03- HKD

Mẫu số S 04- HKD

5- Bảng kê luân chuyển vật tư, sản phẩm, hàng hoá

6- Bảng đăng ký TSCÐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh

Mẫu số S05- HKD

  Mẫu số S06 – HKD

b- Hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, xác định đúng doanh thu bán hàng nhưng không có đủ chứng từ, hoá đơn mua hàng và các hộ kinh doanh thuộc diện ấn định thuế thì phải mở sổ kế toán sau:

1- Sổ Nhật ký bán hàng

Mẫu số S01- HKD

 

 

Ngoài những sổ bắt buộc nói trên, tuỳ theo yêu cầu quản lý các hộ kinh doanh có thể mở thêm “Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ” (mẫu S07-HKD), “Sổ theo dõi nợ phải thu” (mẫu S08-HKD), “Sổ theo dõi nợ phải trả” (mẫu S09-HKD).

 

 

Chương V

Kiểm kê tài sản và kiểm tra kế toán

 

Ðiều 17: Cuối tháng các hộ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá còn tồn tại kho, tại quầy hàng và giá trị sản phẩm dở dang đang sản xuất để lập “Bảng kê luân chuyển vật tư, sản phẩm, hàng hoá” và lập Tờ khai thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các luật thuế và nộp cho cơ quan thuế quận, huyện theo thời gian qui định.

 

Cuối năm, trước khi khoá sổ kế toán, các hộ kinh doanh phải thực hiện kiểm kê tài sản, vật tư, sản phẩm, hàng hoá, tiền vốn hiện có, sao kê đối chiếu các khoản nợ để đảm bảo số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với thực tế.

Ðiều 18: Các hộ kinh doanh phải chịu sự kiểm tra tài chính, thuế và kế toán của các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền.

 

Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra tính trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời của việc ghi chép, tính toán, phản ánh trên các chứng từ kế toán, sổ kế toán; Kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính, kế toán và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

 

Chủ hộ kinh doanh phải chấp hành quyết định kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu kế toán cần thiết cho công tác kiểm tra tài chính, kế toán, thuế tiến hành thuận lợi.

 

 

Chương VI

Tổ chức thực hiện

 

Ðiều 19: Chủ hộ kinh doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh các qui định trong chế độ kế toán này.

 

Ðối với các hộ kinh doanh ghi chép, phản ánh số liệu kế toán không chính xác, trung thực, cơ quan thuế có quyền không chấp nhận số liệu trên sổ kế toán để tính thuế mà căn cứ vào tài liệu điều tra để ấn định doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế theo quy định của các luật thuế.

 

Ðiều 20: Các cấp chính quyền (quận, huyện, phường, xã) và các ngành chức năng như công an, tài chính, quản lý thị trường,.. phải có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế hướng dẫn kiểm tra xử lý các hộ kinh doanh cố tình không chấp hành việc thực hiện chế độ kế toán này, mọi hành vi che dấu việc làm sai trái nêu trên của các hộ đều bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

 

 

Chuẩn mực số 02

Hàng tồn kho

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QÐ-BTC

ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

Quy định chung

 

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

 

02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho.

 

03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

 

Hàng tồn kho: Là những tài sản:

 

(a) Ðược giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;

 

(b) Ðang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

 

(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

 

Hàng tồn kho bao gồm:

 

– Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;

 

– Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

 

– Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

 

– Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;

 

– Chi phí dịch vụ dở dang.

 

Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

 

Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.

 

 Nội dung chuẩn mực

 

Chuẩn mực số 03

 

Tài sản cố định hữu hình

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QÐ-BTC

ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

QUY ÐịNH CHUNG

 

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCÐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCÐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCÐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

 

02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCÐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCÐ hữu hình.

 

03. Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị ban đầu của TSCÐ hữu hình khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực này thì các nội dung khác của kế toán TSCÐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định của chuẩn mực này.

 

04. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCÐ hữu hình theo quyết định của Nhà nước.

 

05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

 

Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCÐ hữu hình.

 

Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCÐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

 

Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCÐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.

 

Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCÐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.

Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCÐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:

 

(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCÐ hữu hình, hoặc:

(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.

 

Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.

 

Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

 

Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCÐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.

 

Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.

 

 

Chuẩn mực số 04 

Tài sản cố định vô hình

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QÐ-BTC

ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

Quy định chung

 

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCÐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCÐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCÐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

 

02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCÐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCÐ vô hình.

 

03. Một số TSCÐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Ví dụ như đĩa compact (trong trường hợp phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact), văn bản pháp lý (trong trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế). Ðể quyết định một tài sản bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình được hạch toán theo quy định của chuẩn mực TSCÐ hữu hình hay chuẩn mực TSCÐ vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào việc xác định  yếu tố nào là quan trọng. Ví dụ phần mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng của máy đó để máy có thể hoạt động được, thì phần mềm này là một bộ phận của máy và nó được coi là một bộ phận của TSCÐ hữu hình. Trường hợp phần mềm là bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan thì phần mềm đó là một TSCÐ vô hình.

 

04. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các hoạt động nghiên cứu và triển khai hướng tới việc phát triển tri thức, có thể tạo thành một tài sản thuộc dạng vật chất (ví dụ vật mẫu), nhưng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong tài sản đó.

 

05. TSCÐ vô hình thuê tài chính sau khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán TSCÐ vô hình trong hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp đồng cấp phép đối với phim ảnh, chương trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này.

 

06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Tài sản: Là một nguồn lực:

(a) Doanh nghiệp kiểm soát được; và

(b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghi��p.

 

Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCÐ vô hình.

 

Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.

 

Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.

 

Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCÐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.

 

Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCÐ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.

 

Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCÐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.

 

Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCÐ vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:

(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCÐ vô hình; hoặc

(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.

 

Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.

 

Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCÐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.

 

Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

 

Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:

 

(a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng;

(b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;

(c) Giá cả được công khai.

 

Tài sản cố định vô hình

 

07. Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình, như: Quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị…

 

08. Ðể xác định nguồn lực vô hình quy định trong đoạn số 07 thỏa mãn định nghĩa TSCÐ vô hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực vô hình không thoả mãn định nghĩa TSCÐ vô hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước. Riêng nguồn lực vô hình doanh nghiệp có được thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được ghi nhận là lợi thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua (Theo quy định tại Ðoạn 46).

 

Tính có thể xác định được

 

09. TSCÐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.

 

10. Một TSCÐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem TSCÐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại.

 

Khả năng kiểm soát

 

11. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCÐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.

 

12. Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ: Bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản.

 

13. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo, doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi nhận là TSCÐ vô hình. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là TSCÐ vô hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định nghĩa TSCÐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCÐ vô hình.

 

14. Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là TSCÐ vô hình.

 

Lợi ích kinh tế trong tương lai

 

15. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCÐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCÐ vô hình.

 

 

Chuẩn mực số 14

 

Doanh thu và thu nhập khác

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QÐ-BTC

ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

Quy định chung

 

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, , phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

 

02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:

 

(a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;

 

(b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;

 

(c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

 

Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán…;

 

Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính…;

 

Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.

 

(d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).

 

Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.

 

03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

 

Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

 

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

 

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

 

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

 

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

 

Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ  hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.

 

Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

 

 

II- Danh mục chứng từ kế toán

(Ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QÐ/CÐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính)

Sử dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Số

Tên chứng từ

Số hiệu

Phạm vi áp dụng

TT

 

chứng từ

DNNN

Khác

1

2

3

4

5

I

Lao động tiền lương

 

 

 

1

Bảng chấm công

01 -LÐTL

BB

HD

2

Bảng thanh toán tiền lương

02 -LÐTL

BB

HD

3

Phiếu nghỉ hưởng BHXH

03 -LÐTL

BB

HD

4

Bảng thanh toán BHXH

04 -LÐTL

BB

HD

5

Bảng thanh toán tiền thưởng

05 -LÐTL

BB

HD

6

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

06 -LÐTL

HD

HD

7

Phiếu báo làm thêm giờ

07 -LÐTL

HD

HD

8

Hợp đồng giao khoán

08 -LÐTL

HD

HD

9

Biên bản điều tra tai nạn lao động

09 -LÐTL

HD

HD

II

Hàng tồn kho

 

 

 

10

Phiếu nhập kho

01 -VT

BB

BB

11

Phiếu xuất kho

02 -VT

BB

BB

12

Phiếu xuất kho kiêm v���n chuyển nội bộ

03 -VT

BB

BB

13

Biên bản kiểm nghiệm

05 -VT

HD

HD

14

Thẻ kho

06 -VT

BB

BB

15

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

07 -VT

HD

HD

16

Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá

08 -VT

BB

BB

III

Bán hàng

 

 

 

17

Hoá đơn bán hàng

01a -BH

BB

BB

18

Hoá đơn bán hàng

01b -BH

BB

BB

19

Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho

02 – BH

BB

BB

20

Hoá đơn cước vận chuyển

03 – BH

BB

BB

21

Hoá đơn dịch vụ

04 – BH

BB

BB

22

Hoá đơn bán vàng, bạc, đá quý

09 – BH

BB

BB

23

Hoá đơn khối lượng XDCB hoàn thành

10 – BH

BB

BB

24

Hoá đơn cho thuê nhà

12 – BH

BB

BB

25

Phiếu mua hàng

13 – BH

BB

BB

26

Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)

14 – BH

HD

HD

27

Thẻ quầy hàng

15 – BH

HD

HD

IV

Tiền tệ

 

 

 

28

Phiếu thu

01 – TT

BB

BB

29

Phiếu chi

02 – TT

BB

BB

30

Giấy

03 – TT

HD

HD

31

Giấy thạnh toán tiền tạm ứng

04 – TT

BB

BB

32

Bảng kê vàng, bạc, đá quý

06 – TT

HD

HD

33

Bảng kiểm kê quỹ

07a- TT

BB

BB

34

Bảng kiểm kê quỹ

07b- TT

BB

BB

V

Tài sản cố định

 

 

 

35

Biên bản giao nhận TSCÐ

01 -TSCÐ

BB

BB

36

Thẻ TSCÐ

02 -TSCÐ

BB

HD

37

Biên bản thanh lý TSCÐ

03 -TSCÐ

BB

HD

38

Biên bản giao nhận TSCÐ sửa chữa lớn hoàn thành

04 -TSCÐ

HD

HD

39

Biên bản đánh giá lại TSCÐ

05 -TSCÐ

HD

HD

* Ghi chú: BB bắt buộc

HD hướng dẫn

Quyết định số 144/2001/QÐ-BTC ngày 21/12/2001

1. Bổ sung 2 mẫu chứng từ:

1.1. Bảng kê mua lại cổ phiếu: Mẫu số: 01 – CK

1..2. Bảng kê bán cổ phiếu: Mẫu số: 02 –  

 

 

Danh mục và các mẫu sổ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ

(Ban hành theo Quyết định số 1177-TC/QÐ/CÐKT ngày 223 tháng 12 năm 1996 của Bộ Tài chính)

Số TT

Tên sổ

Mẫu số

Hình thức kế toán

Nhật ký chung

Nhật ký – Sổ cái

Chứng từ ghi sổ

1

2

3

4

5

6

1

Chứng từ ghi sổ

S01-SKT/DNN

x

2

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

S02-SKT/DNN

x

3

Sổ cái (dùng cho chứng từ ghi sổ)

S03-SKT/DNN

x

4

Nhật ký – Sổ cái

S04-SKT/DNN

x

5

Nhật ký chung

S05-SKT/DNN

x

6

Sổ cái (dùng cho Nhật ký chung)

S06-SKT/DNN

x

7

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

S07-SKT/DNN

x

x

8

Sổ quỹ tiền mặt

S08-SKT/DNN

x

x

x

9

Sổ tiền gửi Ngân hàng

S09-SKT/DNN

x

x

x

10

Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ

S10-SKT/DNN

x

x

x

11

Sổ theo dõi séc

S11-SKT/DNN

x

x

x

12

Sổ kho (thẻ kho)

S12-SKT/DNN

x

x

x

13

Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá

S13-SKT/DNN

x

x

x

14

Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá

S14-SKT/DNN

x

x

x

15

Sổ tài sản cố định

S15-SKT/DNN

x

x

x

16

Sổ theo dõi TSCÐ và dụng cụ tại nơi sử dụng

S16-SKT/DNN

x

x

x

17

Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán

S17-SKT/DNN

x

x

x

18

Sổ chi tiết tiền vay

S18-SKT/DNN

x

x

x

19

Sổ chi tiết bán hàng

S19-SKT/DNN

x

x

x

20

Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

S20-SKT/DNN

x

x

x

21

Sổ chi tiết các tài khoản

S21-SKT/DNN

x

x

x

22

Bảng phân bổ tiền lương, BHXH

S22-SKT/DNN

x

x

x

23

Bảng phân bổ vật liệu, công cụ

S23-SKT/DNN

x

x

x

24

Bảng phân bổ khấu hao TSCÐ

S24-SKT/DNN

x

x

x

25

Thẻ tính giá thành sản phẩm

S25-SKT/DNN

x

x

x

** Quyết định số 144/2001/QÐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính bổ sung 03 sổ kế toán chi tiết sau:

– Sổ chi tiết cổ phiếu mua lại: Mẫu số S 26 – SKT/DNN

– Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh: Mẫu số S 27 – SKT/DNN

– Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu: Mẫu số S 28 – SKT/DNN

 

Danh mục tài khoản kế toán

(Áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, sau khi sửa đổi, bổ sung)

TT

Số hiệu TK

Tên tài khoản

Ghi chú

 

Cấp 1

Cấp 2

 

 

 

 

 

Loại TK 1: Tài sản lưu động

 

1

111

 

Tiền mặt

 

 

 

1111

Tiền Việt Nam

Gồm cả Ngân phiếu

 

 

1112

Ngoại tệ

Gồm cả vàng, bạc… nếu có

2

112

 

Tiền gửi Ngân hàng

 

 

 

1121

Tiền Việt Nam

 

 

 

1122

Ngoại tệ

 

3

121

 

Ðầu tư tài chính ngắn hạn

 

4

131

 

Phải thu của khách hàng

Chi tiết theo từng khách hàng

5

133

 

Thuế GTGT được khấu trừ

 

 

 

1331

Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ

 

 

 

1332

Thuế GTGT được khấu trừ của TSCÐ

 

6

138

 

Phải thu khác

 

7

141

 

Tạm ứng

Chi tiết theo đối tượng

8

152

 

Nguyên liệu, vật liệu

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

9

153

 

Công cụ, dụng cụ

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

10

154

 

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

11

155

 

Thành phẩm

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

12

156

 

Hàng hoá

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

13

157

 

Hàng gửi đi bán

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

14

159

 

Các khoản dự phòng

 

 

 

1591

Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn

 

 

 

1592

Dự phòng phải thu khó đòi

 

 

 

1593

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

 

 

 

 

Loại TK 2 : Tài sản cố định

 

15

211

 

Tài sản cố định

 

 

 

2111

TSCÐ hữu hình

 

 

 

2112

TSCÐ thuê tài chính

 

 

 

2113

TSCÐ vô hình

 

16

214

 

Hao mòn TSCÐ

 

 

 

2141

Hao mòn TSCÐ hữu hình

 

 

 

2142

Hao mòn TSCÐ thuê tài chính

 

 

 

2143

Hao mòn TSCÐ vô hình

 

17

221

 

Ðầu tư tài chính dài hạn

 

 

 

2211

Ðầu tư chứng khoán dài hạn

Chi tiết theo từng loại

 

 

2212

Góp vốn liên doanh

 

 

 

2218

Ðầu tư dài hạn khác

 

18

229

 

Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn

 

19

241

 

Xây dựng cơ bản dở dang

 

20

242

 

Chi phí trả trước dài hạn

 

 

 

 

Loại TK 3 : Nợ phải trả

 

21

311

 

Vay ngắn hạn

 

22

315

 

Nợ dài hạn đến hạn trả

 

23

331

 

Phải trả cho người bán

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

24

333

 

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

 

 

 

3331

Thuế giá trị gia tăng

 

 

 

33311

Thuế GTGT đầu ra

 

 

 

33312

Thuế GTGT hàng nhập khẩu

 

 

 

3332

Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

 

 

3333

Thuế xuất, nhập khẩu

 

 

 

3334

Thuế thu nhập doanh nghiệp

 

 

 

3336

Thuế tài nguyên

 

 

 

3337

Thuế nhà đất, tiền thuê đất

 

 

 

3338

Các loại thuế khác

 

 

 

3339

Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

 

25

334

 

Phải trả người lao động

 

26

335

 

Chi phí phải trả

 

27

338

 

Phải trả, phải nộp khác

 

 

 

3381

Tài sản thừa chờ giải quyết

 

 

 

3382

Kinh phí công đoàn

 

 

 

3383

Bảo hiểm xã hội

 

 

 

3384

Bảo hiểm y tế

 

 

 

3387

Doanh thu chưa thực hiện

 

 

 

3388

Phải trả, phải nộp khác

 

28

341

 

Vay dài hạn

 

29

342

 

Nợ dài hạn

 

 

 

 

Loại TK 4 : Nguồn vốn chủ sở hữu

 

30

411

 

Nguồn vốn kinh doanh

 

 

 

4111

Vốn góp

 

 

 

4112

Thặng dư vốn

 

 

 

4118

Vốn khác

 

31

412

 

Lợi nhuận tích luỹ

 

32

413

 

Chênh lệch tỷ giá

 

33

415

 

Các quỹ của doanh nghiệp

 

 

 

4151

Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm

 

 

 

4158

Quỹ khen thưởng, phúc lợi

 

34

419

 

Cổ phiếu mua lại

(Công ty cổ phần)

35

421

 

Lợi nhuận chưa phân phối

 

 

 

 

Loại TK 5: Doanh thu

 

36

511

 

Doanh thu

Chi tiết theo hoạt động

37

521

 

Các khkkoản giảm trừ doanh thu

 

 

 

5212

Hàng bán bị trả lại

 

 

 

5213

Giảm giá hàng bán

 

 

 

 

Loại TK 6 : Chi phí sản xuất kinh doanh

 

38

611

 

Mua hàng

áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ

39

632

 

Giá vốn hàng bán

 

40

635

 

Chi phí tài chính

 

41

642

 

Chi phí quản lý kinh doanh

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

 

 

 

Loại TK 7 : Thu nhập khác

 

42

711

 

Thu nhập khác

Chi tiết theo hoạt động

 

 

 

Loại TK 8 : Chi phí khác

 

43

811

 

Chi phí khác

Chi tiết theo hoạt động

 

 

 

Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh

 

44

911

 

Xác định kết quả kinh doanh

 

 

 

 

Loại TK 0 : Tài khoản ngoài bản

 

1

011

 

Tài sản thuê ngoài

 

2

002

 

Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công

 

3

003

 

Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi

 

4

004

 

Nợ khó đòi đã xử lý

 

5

007

 

Ngoại tệ các loại

 

6

009

 

Nguồn vốn khấu hao

 

7

010

 

Cổ phiếu lưu hành

(Công ty cổ phần)

8

011

 

Cổ tức, lợi nhuận phải trả

(Công ty cổ phần)

 

 

Phụ lục 03

Khung thời gian sử dụng tài sản làm căn cứ tính khấu hao

(Ban hành theo Quyết định số 166- 1999/QÐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính)

 

S

 

Thời gian sử

Thời gian sử

T

Danh mục các nhóm TSCÐ

dụng tối thiểu

dụng tối đa

T

 

(Năm)

(Năm)

 

 

 

 

A

Nhà cửa, vật kiến trúc

 

 

1

Nhà cửa loại kiên cố

25

50

2

Nhà cửa khác

6

25

3

Kho chứa, bể chứa, sân phơi

5

20

4

Ðập, kênh, mương dẫn nước

6

30

5

Các vật kiến trúc khác

5

10

B

Máy móc, thiết bị động lực

 

 

1

Máy phát điện

7

13

2

Máy biến áp và thiết bị nguồn điện

7

12

3

Máy móc, thiết bị động lực khác

6

15

C

Máy móc, thiết bị công tác

 

 

1

Máy công cụ

7

10

2

Máy kéo

6

8

3

Máy dùng cho nông, lâm nghiệp

6

8

4

Máy bơm nước và xăng dầu

6

8

5

Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh

6

8

6

Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in, văn phòng phẩm, văn hoá phẩm

7

10

7

Máy móc, thiết bị dùng cho ngành dệt

10

15

8

Máy móc, thiết bị dùng cho ngành may mặc

5

10

9

Máy móc, thiết bị dùng cho ngành giấy

5

15

10

Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm

7

12

11

Máy móc, thiết bị loại điền tử, tin học

3

15

12

Máy móc, thiết bị công tác khác

5

12

D

Thiết bị, phương tiện vận tải

 

 

1

Thiết bị và phương tiện vận tải khác

6

10

E

Dụng cụ quản lý

 

 

1.     

Thiết bị tính toán, đo lường

5

8

2.     

Máy móc, thiết bị điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý

3

8

3.     

Phương tiện và dụng cụ quản lý khác

5

10

G

Súc vật, vườn cây lâu năm

 

 

1

Các loại súc vật

4

15

2

Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm

6

40

H

Các loại TSCÐ khác chưa quy định trong các nhóm trên

4

25

 

Ghi chú: Nhà cửa loại kiên cố là loại nhà ở, trụ sở làm việc, nhà văn phòng, khách sạn, được xác định là có độ bền vững bậc 1, bậc 2. Nhà cửa khác là nhà ở, trụ sở làm việc, nhà văn phòng… được xác định là có độ bền bậc 3, bậc 4 theo quy định của Bộ Xây dựng.

 

 

Quy định chung

 

  1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo Quyết định số 1177 TC/QÐ/CÐKT ngày 23/12/1996 của Bộ Tài chính.
  2. Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 1177 TC/QÐ/CÐKT và Quy định sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 144/2001/QÐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã (HTX, trừ HTX nông nghiệp và HTX tín dụng nhân dân).
  3. Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước (DNNN, DNNN chuyển thành công ty TNHH 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán và công ty chứng khoán cổ phần.
  4. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại mục 2 không phải thực hiện Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 167/2000/QÐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính.
  5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2002

 

Nội dung chế độ kế toán 

Danh mục tài khoản kế toán

Danh mục chứng từ kế toán

Danh mục và các mẫu sổ kế toán

Chế độ báo cáo tài chính

 

 

Bảng cân đối kế toán

 

1 – Bản chất và mục đích của Bảng cân đối kế toán:

 

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

 

Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

 

2 – Kết cấu của Bảng cân đối kế toán:

 

Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần: Phần Tài sản và phần Nguồn vốn.

 

Phần Tài sản:

 

Các chỉ tiêu ở phần Tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản phân chia như sau:

 

A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

 

Phần Nguồn vốn:

 

Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn chia ra:

 

A: Nợ phải trả

B: Nguồn vốn chủ sở hữu

 

Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều phản ánh theo 3 cột: Mã số, Số đầu năm, Số cuối kỳ (quý, năm).

 

3 – Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán:

 

– Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.

– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán kỳ trước (quý trước, năm trước).

 

4 – Nội dung (Mẫu số B 01 DN) và phương pháp tính, ghi các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán:

–         –          Phần tài sản

–         –          Phần nguồn vốn

–         –          Phần ngoài bảng

 

 

Kết quả hoạt động kinh doanh

(Mẫu số B 02 – DN)

 

1 – Bản chất và ý nghĩa của báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:

 

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.

 

2 – Kết cấu của báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:

 

Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:

           

– Phần I – Lãi, lỗ:

 

Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.

           

Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; Số liệu của kỳ trước (để so sánh); Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.

           

– Phần II – Tình hình thực hiện nghiã vụ với nhà nước:

           

Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.

           

Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: Số còn phải nộp đầu kỳ; Số phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; Số đã nộp trong kỳ báo cáo; Số phải nộp luỹ kế từ đầu năm và số đã nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo; Số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.

 

– Phần III – Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa:

 

Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ cuối kỳ; Thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, còn được hoàn lại cuối kỳ; Thuế GTGT được giảm, đã giảm và còn được giảm cuối kỳ; Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào NSNN và còn phải nộp cuối kỳ.

 

3 – Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo:

 

– Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước.

– Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và Tài khoản 133 Thuế GTGT được khấu trừ, Tài khoản 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

 

4 – Nội dung và phương pháp lập (phần I, phần II, phần III) các chỉ tiêu trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:

 

Số liệu ghi vào cột 4 (Kỳ trước) của Phần I Lãi, lỗ của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 3 Kỳ này của báo cáo này kỳ trước theo từng chỉ tiêu phù hợp.

 

Số liệu ghi vào cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của Phần I Lãi, lỗ của báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của báo cáo này kỳ trước cộng (+) với số liệu ghi ở cột 3 (Kỳ này), kết quả tìm được ghi vào cột 5 của báo cáo này kỳ này theo từng chỉ tiêu phù hợp.

 

 

Lưu chuyển tiền tệ

(Mẫu số B 03 – DN)

 

I – Bản chất và ý nghĩa của báo cáo Lưu chuyển tiền tệ:

 

Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

 

Dựa vào báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.

 

II – Nội dung và phương pháp lập báo cáo Lưu chuyển tiền tệ:

 

1 – Nội dung:

 

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:

 

– Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh;

– Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư;

– Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

 

* Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng tiền, như: Tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước), tiền thanh toán cho công nhân viên về tiền lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí…).

 

* Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư bao gồm hai phần:

 

– Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp: như hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định;

 

– Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn.

 

Dòng tiền lưu chuyển gồm toàn bộ các khoản thu do bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư… và các khoản chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.

 

* Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như: Chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn (không phân biệt vay dài hạn hay ngắn hạn), nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ vay,…

 

Dòng tiền lưu chuyển bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu được do nhận vốn góp liên doanh, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi…

           

Có hai phương pháp lập báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp gián tiếpphương pháp trực tiếp.

 

 

Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp

(Trích QĐ 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000)

 

I – Mục đích của việc lập báo cáo tài chính

 

1 – Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

 

2 – Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.

 

II – Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính

 

1 – Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:

 

Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 – DN

Kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 – DN

Lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 – DN

Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 – DN

 

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành, các ngành, các Tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các xí nghiệp, các công ty liên doanh… có thể quy định thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.

 

2 – Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo quy định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp.

 

Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể bổ sung, sửa đổi hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

 

III – Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính

 

Tất cả các doanh nghiệp phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng các quy định của chế độ này. Riêng tạm thời chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

 

1 – Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính doanh nghiệp:

 

Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho doanh nghiệp cấp trên theo quy định. Trường hợp có công ty con (công ty trực thuộc) thì phải gửi kèm theo bản sao báo cáo tài chính cùng quý, cùng năm của công ty con.

 

1.1 – Báo cáo tài chính quý đối với doanh nghiệp nhà nước:

 

– Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc Tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý;

           

– Đối với các Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính quý chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.

 

1.2 – Báo cáo tài chính năm

 

a – Đối với doanh nghiệp nhà nước:

 

– Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc Tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong các Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;

           

– Đối với Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

           

b – Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

 

c – Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình hợp tác xã, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

 

1.3 – Đối với các doanh nghiệp có năm tài chính kết thúc không vào ngày 31/12 hàng năm thì phải gửi báo cáo tài chính quý kết thúc vào ngày 31/12 và có số luỹ kế từ đầu năm tài chính đến hết ngày 31/12.

 

2 – Nơi nhận báo cáo tài chính

 

 

Thời

Nơi nhận báo cáo

Các loại

doanh nghiệp

hạn

lập

báo

cáo

Cơ quan tài chính (1)

Cục Thuế

(2)

Cơ quan Thống kê

DN

cấp trên

(3)

Cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Doanh nghiệp Nhà nước

Quý, Năm

x

x

x

x

x

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài

Năm

x

x

x

 

x

3. Các loại doanh nghiệp khác

Năm

 

x

 

 

x

           

(1) – Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và gửi báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).

 

– Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và các tổ chức tài chính). Riêng đối với các công ty kinh doanh chứng khoán Nhà nước còn phải gửi báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

 

(2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế địa phương. Đối với các Tổng công ty 90 và 91 còn phải gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

 

(3) Đối với doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.

 

 

Nội dung và phương pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính

(Mẫu số B 09 – DN)

 

 

1 – Bản chất và ý nghĩa của Thuyết minh báo cáo tài chính:

 

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.

 

2 – Nội dung của Thuyết minh báo cáo tài chính:

 

Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng; tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng; phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.

 

Doanh nghiệp phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo nội dung đã quy định trong Thuyết minh báo cáo tài chính, ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể trình bày thêm các nội dung khác nhằm giải thích chi tiết hơn tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

 

3 – Cơ sở lập Thuyết minh báo cáo tài chính:

 

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong:

 

– Các sổ kế toán kỳ báo cáo;

– Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo (Mẫu số B 01- DN);

– Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu số B 02 – DN);

– Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước (Mẫu số B 09 – DN);

 

4 – Phương pháp lập Thuyết minh báo cáo tài chính:

 

4.1 – Phương pháp chung:

 

– Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác.

 

– Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng lý do thay đổi.

 

– Trong các biểu số liệu, cột số kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo; cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo.

 

– Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong Thuyết minh báo cáo tài chính năm.

 

4.2 – Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố:

 

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân chia theo các yếu tố chi phí như sau:

 

a – Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo, trừ: nguyên liệu, vật liệu,… bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản. Chỉ tiêu này không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra trong kỳ ở các doanh nghiệp thuơng mại.

 

Tùy theo yêu cầu của các doanh nghiệp, các ngành, chỉ tiêu này có thể được báo cáo chi tiết theo từng loại nguyên liệu, vật liệu: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực,…

 

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các sổ kế toán theo dõi chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh.

 

b – Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí chi trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, trước khi trừ các khoản giảm trừ. Chỉ tiêu này bao gồm cả chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn doanh nghiệp phải nộp nhà nước theo quy định. Chỉ tiêu này không bao gồm chi phí nhân công cho xây dựng cơ bản hoặc được bù đắp bằng các nguồn khác như: Đảng, Đoàn,…, các khoản tiền chi từ quỹ khen thưởng, phúc lợi.

 

Tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp, các ngành, chỉ tiêu này có thể được báo cáo chi tiết theo từng khoản chi phí như: tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội…

 

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các sổ kế toán theo dõi chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh.

 

c – Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất, kinh doanh kỳ báo cáo.

 

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các sổ kế toán theo dõi chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh.

 

d – Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác. Chỉ tiêu này được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ như: du lịch, vận tải, bưu điện… Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất, chỉ tiêu này có thể được kết hợp với chỉ tiêu chi phí khác bằng tiền.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các sổ kế toán theo dõi chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh.

 

e – Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo, như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…

 

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các sổ kế toán theo dõi chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh.

 

4.3 – Tình hình tăng, giảm tài sản cố định:

 

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tăng, giảm của TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình, theo từng nhóm tài sản trong kỳ báo cáo, như: nhà cửa, máy móc, thiết bị,… về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và lý do tăng, giảm chủ yếu.

 

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ các tài khoản 211, 212, 213, 214 trong Sổ Cái, có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi tài sản cố định.

 

4.4 – Tình hình thu nhập của công nhân viên:

 

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập bình quân của công nhân viên từ tiền lương, tiền công, các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất lương và các khoản tiền thưởng, trước khi trừ các khoản giảm trừ, trong kỳ báo cáo.

 

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ Tài khoản 334 trong Sổ Cái, có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với công nhân viên.

 

4.5 – Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu:

 

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tăng, giảm các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo như: Nguồn vốn kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ xí nghiệp, theo từng loại nguồn vốn và theo từng nguồn cấp như: ngân sách cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn góp liên doanh, bổ sung từ lợi nhuận… và lý do tăng, giảm chủ yếu.

 

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ các tài khoản 411, 414, 415, 416, 431, 441 trên Sổ Cái và sổ kế toán theo dõi các nguồn vốn trên.

 

4.6 – Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác:

 Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tăng, giảm, kết quả các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng loại đầu tư trong kỳ báo cáo, như: Đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh… ngắn hạn và dài hạn, và lý do tăng, giảm chủ yếu.

 

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ các tài khoản 121, 128, 221, 222, 228, 421 trên Sổ Cái và sổ kế toán theo dõi các khoản đầu tư vào đơn vị khác.

4.7 – Các khoản phải thu và nợ phải trả:

 Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang tranh chấp hoặc mất khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tượng cụ thể và lý do chủ yếu.

 

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ Sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả.

 

5 – Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:

 

5.1 – Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:

 

5.1.1. Bố trí cơ cấu tài sản:

 

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cơ cấu sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

 

Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng giá trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn (lấy từ chỉ tiêu mã số 200 trong Bảng cân đối kế toán) hoặc tổng giá trị thuần của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (lấy từ chỉ tiêu mã số 100 trong Bảng cân đối kế toán) với tổng giá trị tài sản (lấy từ chỉ tiêu mã số 250 trong Bảng cân đối kế toán) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 

5.1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn:

 

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cơ cấu hình thành nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

 

Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng số nợ phải trả (lấy từ chỉ tiêu mã số 300 trong Bảng cân đối kế toán) hoặc tổng nguồn vốn chủ sở hữu (lấy từ chỉ tiêu mã số 400 trong Bảng cân đối kế toán) với tổng nguồn vốn (lấy từ chỉ tiêu mã số 430 trong Bảng cân đối kế toán) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 

5.2. Khả năng thanh toán:

 

5.2.1. Khả năng thanh toán hiện hành:

 

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

 

Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng giá trị tài sản (lấy từ chỉ tiêu mã số 250 trong Bảng cân đối kế toán) với tổng số nợ phải trả (lấy từ số liệu chỉ tiêu mã số 300 trong Bảng cân đối kế toán) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 

5.2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán tạm thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

 

Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng giá trị thuần của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (lấy từ chỉ tiêu mã số 100 trong Bảng cân đối kế toán) với tổng số nợ ngắn hạn (lấy từ chỉ tiêu mã số 310 trong Bảng cân đối kế toán) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 

5.2.3. Khả năng thanh toán nhanh:

 

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

 

Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng số các khoản tiền và tương đương tiền (lấy từ số liệu chỉ tiêu mã số 110 và mã số 120 trong Bảng cân đối kế toán) với tổng số nợ ngắn hạn (lấy từ số liệu chỉ tiêu mã số 310 trong Bảng cân đối kế toán) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 

5.2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn:

 

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

 

Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn (lấy từ số liệu trên sổ kế toán chi tiết) với tổng số nợ dài hạn (lấy từ chỉ tiêu mã số 320 trong Bảng cân đối kế toán) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 

5.3. Tỷ suất sinh lời

 

5.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

 

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp) trong kỳ báo cáo.

 

– Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (lấy từ chỉ tiêu mã số 60 trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh) với tổng doanh thu thuần cộng (+) thu nhập hoạt động tài chính cộng (+) thu nhập bất thường (lấy từ chỉ tiêu mã số 10, mã số 31 và mã số 41 trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 

– Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lấy từ chỉ tiêu mã số 80 trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh) với tổng doanh thu thuần cộng (+) thu nhập hoạt động tài chính cộng (+) thu nhập bất thường (lấy từ chỉ tiêu mã số 10, mã số 31 và mã số 41 trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 

5.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:

 

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp) trong kỳ báo cáo.

 

– Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (lấy từ chỉ tiêu mã số 60 trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh) với tổng tài sản (lấy từ chỉ tiêu mã số 250 trong Bảng cân đối kế toán) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 

– Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lấy từ chỉ tiêu mã số 80 trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh) với tổng tài sản (lấy từ chỉ tiêu mã số 250 trong Bảng cân đối kế toán) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 

5.3.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu:

 

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lấy từ chỉ tiêu mã số 80 trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh) với tổng nguồn vốn chủ sở hữu (lấy từ chỉ tiêu mã số 410 trong Bảng cân đối kế toán) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 

6 – Ghi chú:

 

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với Bảng cân đối kế toán và báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh.

 

Ngoài những chỉ tiêu đã nêu ở trên, doanh nghiệp có thể trình bày thêm các chỉ tiêu khác để giải thích rõ hơn báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Nguồn: Tổng cục thuế

 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *