Vấn đề ủy quyền của cổ đông trong công ty cổ phần thì có cần công chứng hay không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Nhờ các luật sư tư vấntrường hợp cổ đông a ủy quyền cho cổ đông b trong thời hạn 5 năm với các nội dung như sau:- b thay mặt a tham dự các cuộc họp của đại hội đồng cổ đông, các kỳ họp thường niên và bất thường, thực hiện quyền biểu quyết tại các cuộc họp do công ty tổ chức.

– phát biểu, ký tên vào các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông;- nhận cổ tức hàng năm và các quyền lợi tài chính;- chuyển nhượng, mua lại hoặc được ưu tiên mua cổ phần mới do tổng công ty phát hành (bao gồm ký hợp đồng chuyển nhượng, nhận tiền …vv);- các quyền và nghĩa vụ khác của cổ đông theo qui định của pháp luật và điều lệ của công ty. – phí ủy quyền a trả cho b bằng cổ tức hàng năm trong thời gian ủy quyền. Vậy cho hỏi:-trong thời gian ủy quyền, a có là cổ đông của công ty không và trong sổ đăng ký cổ đông của công ty thì cổ đông a có được tính trong số lượng cổ đông hiện hữu hay không. Hợp đồng ủy quyền có cần công chứng hay không. Xin cảm ơn.

Người gửi : Võ Hoàng Hà

Luật sư trả lời:

– ;

– ;

– ;

Thứ nhất về hợp đồng ủy quyền có cần phải công chứng hay không?

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 562 )

Bên cạnh đó tại điều 55 quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:

1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Trường hợp của bạn ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến quyền của cổ đông trong công ty, nên không thuộc trường hợp bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật. Hợp đồng của bạn chỉ cần đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự và không vi phạm các điều cấm của pháp luật về dân sự.

Thứ hai, về quyền của cổ đông A khi đã ủy quyền cho cổ đông B:

quy định rất rõ quyền của cổ đông phổ thông tại Điều 114:

a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;

đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;

e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;

g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;

Điều 115. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

2. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.

3. Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Như vây, Cổ đông A hoàn toàn có thể ủy quyền cho cổ đông B để thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật. Trong thời gian ủy quyền, cổ đông A vẫn là cổ đông của công ty, vẫn có tên trong sổ cổ đông của công ty và phải thực hiện các nghĩa vụ của cổ đông công ty.

Cổ đông A có quyền yêu cầu cổ đông B thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;

+ Yêu cầu cổ đông B giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

+ Được bồi thường thiệt hại, nếu cổ đông B vi phạm nghĩa vụ khi thực hiện công việc được ủy quyền của mình.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *