Tư vấn xử lý trường hợp xe container gây tai nạn giao thông ?

Xe container hoặc các loại xe trọng tại lớn khi bị tai nạn giao thông thường gây các hậu quả thảm khốc. Vậy, trách nhiệm của những phương tiện giao thông này như thế nào ? vấn đề bồi thường theo quy định của luật dân sự, luật giao thông… hiện nay ?

Mục lục bài viết

1. Tư vấn xử lý trường hợp xe container gây tai nạn giao thông ?

Thưa luật sư: Em muốn hỏi: chồng em chạy xe container có lấn sang tuyến đường bên cạnh gây tai nạn giao thông cho một xe máy chở ba, say rượu và không đội nón bảo hiểm.

Hậu quả là người chạy xe máy không sao nhưng người ngồi giữa thì bị bại liệt toàn thân và không nhận thức được. Vậy xin hỏi luật sư chồng em sẽ bị xử phạt như thế nào và mức bồi thường cho gia đình bị hại ra sao?

Trân trọng cảm ơn luật sư!

Tư vấn xử lý trường hợp xe container gây tai nạn giao thông ?

Trả lời:

1.1 Xử phạt người tham gia giao thông say rượu, chở ba, không đội mũ bảo hiểm

– Một người lái xe máy, lái xe trong tình trạng say rượu không làm chủ được tốc độ của mình, chở vượt quá số người quy định, không có nón bảo hiểm rất dễ dẫn đến tai nạn nên theo tôi trường hợp này cũng bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 6, của Chính phủ đã quy định về việc xử lý người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vi phạm quy định về nồng độ cồn như sau:

– Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 01 tháng (nếu hành vi vi phạm dẫn đến tai nạn giao thông thì sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng)

– Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng)

Bên cạnh đó, cũng theo , người điều khiển xe xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Và cũng theo , chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Như vậy, với hành vi không đội mũ bảo hiểm và chở quá số người quy định, có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, người vi phạm sẽ bị phạt tiền và bị tước giấy phép lái xe 1-5 tháng (tùy trường hợp cụ thể).

1.2 Xử phạt người tham gia giao thông đi sai làn đường

Theo đó, khi người điều khiển container đi vào làn đường dành cho xe gắn máy, xe thô sơ, tức là đã đi không đúng làn đường quy định và sẽ bị xử phạt theo quy định của (Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt)

Cụ thể tại Điểm c, Khoản 4, Điều 5 quy định phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển container và các loại xe tương tự xe ô tô khi thực hiện hành vi vi phạm: “Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định”. Ngoài ra, với vi phạm này, theo Điểm b, Khoản 12, Điều 5, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong 01 tháng đến 03 tháng.

Về trách nhiệm hình sự

Điều 260 của , quy định về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ …

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Với các thông tin mà bạn cung cấp thì người thanh niên đã gây tai nạn cho bác bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Tuy nhiên, việc xác định khung hình phạt sẽ tùy thuộc vào tình trạng của người thanh niên đó tại thời điểm gây tai nạn

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

1.3 Mức bồi thường thiệt hại

Việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại Điều 590 . Cụ thể bao gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm: Tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường

Còn mức bồi thường cụ thể trong trường hợp của chồng bạn còn dựa trên tỉ lệ thương tật của nạn nhân.

>> Xem ngay:

2. Trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông ?

Thưa luật sư, Em xin chào luật sư, khi đi trên đường có gây ra tai nạn người bị ngã bị 20% thương tật thì em sẽ bị xử lý như thế nào ạ? Mong luật sư giải đáp. Em xin cảm ơn.

Trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông ?

Trả lời:

Việc điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho sức khỏe người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 , và phải chịu trách nhiệm bồi thường cho hành vi phạm tội gây ra.

2.1. Về trách nhiệm hình sự

Hành vi gây tai nạn khi tham gia giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

Như vậy, dựa vào quy định trên bạn cần xác định rõ yếu tố liên quan có cấu thành tội phạm này không. Cụ thể:

2.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm này

Khách thể của tội phạm là sự an toàn của hoạt động giao thông đường bộ và sự an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác.

Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ là hành vi nguy hiểm cho xã hội trực tiếp xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và gây thiệt hại tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác. Để đấu tranh phòng chống vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ bằng pháp luật hình sự, Nhà nước quy định tội phạm và hình phạt đối với hành vi này. Theo đó, chỉ những hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ có tính chất nguy hiểm cao, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác và hành vi có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời mới bị coi là phạm tội hình sự.

Phương tiện giao thông đường bộ gồm: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Trong đó:

+ Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (gọi tắt xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

+ Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (gọi tắt là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ, khi tham gia giao thông đường bộ cũng phải chấp hành các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Vì vậy, xe máy chuyên dùng cũng được coi như phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông đường bộ.

Mặt khách quan của tội phạm vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ bao gồm các yếu tố: hành vi khách quan; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.

Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ là quy định của (gọi tắt Luật GTĐB) về bảo đảm an toàn trong hoạt động của các phương tiện giao thông đường bộ như quy định về:

Việc chấp hành báo hiệu đường bộ; tốc độ và khoảng cách giữa các phương tiện tham gia giao thông; sử dụng làn đường; vượt xe, chuyển hướng xe; lùi xe; tránh xe đi ngược chiều; dừng, đỗ xe trên đường (trong và ngoài đô thị); điều khiển phương tiện giao thông đường bộ qua cầu, phà, trong hầm đường bộ và tại các nơi đường giao cắt; tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ; xe kéo xe và xe kéo rơ moóc;

Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy; người điều khiển và người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác; người đi bộ; người điều khiển, dẫn dắt sức vật đi trên đường bộ;

Tổ chức các hoat động khác trên đường bộ như tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội

Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ là người trực tiếp điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng. Để truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện hành vi vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 260 , cần xác định những quy định cụ thể nào về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong bị vi phạm.

Giữa hành vi vi phạm và hậu quả xảy ra phải tồn tại mối quan hệ nhân quả, nghĩa là, về mặt thời gian thì hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải xảy ra trước hậu quả nêu trên. Hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Hậu quả nghiêm trọng là sự hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.

Tội phạm hoàn thành từ thời điểm xảy ra thiệt hại về tính mạng, thiệt hại nghiêm cho về sức khoẻ, tài sản của người khác.

Về mặt chủ quan của tội phạm, tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được thực hiện do lỗi vô ý do tự tin hoặc do cẩu thả.

+ Vô ý do tự tin, trong trường hợp người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

+ Vô ý do cẩu thả, trường hợp người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ không thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

– Chủ thể của tội phạm, tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 260 , là tội phạm nghiêm trọng; quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 260 là tội phạm rất nghiêm trọng; quy định tại khoản 4 Điều 260 là tội phạm ít nghiêm trọng. Theo quy định tại Điều 12 , , thì n­ười từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà bộ luật này có quy định khác; Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng…”

Như vậy, nếu bạn vi phạm quy định về việc điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho nạn nhân với tỷ lệ thương tật 20% thì không phải chịu trách nhiệm hình sự

2.3. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại Điều 585 , về nguyên tắc chung thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Mức bồi thường sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên. Nếu không thỏa thuận được thì mức bồi thường được xác định dựa trên quy định sau: Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có)

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm.

– Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.”

Tham khảo bài viết liên quan:

3. Mức bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông nhưng chưa có va chạm ?

Thưa Luật sư, em xin Luật sư tư vấn về tai nạn giao thông với nội dung như sau: Bố em chạy trên đường huyện với bề rộng khoảng 5 mét và đi đúng phần đường của mình. Các đối tượng say xỉn lưu thông ngược chiều với chiều bố em đang lưu thông và tự va quệt với nhau và ngã qua phần đường của bố em đang lưu thông.

Do tình huống xảy ra đột ngột nên bố em tránh về phía lề phanh gấp và ngã tử vong. 2 xe chưa xảy ra va chạm trực tiếp. Như vậy lỗi thuộc về bên nào và mức bồi thường thiệt hại là như thế nào ? Mức bồi thường của bảo hiểm trách nhiệm dân sư bắt buộc ra sao trong trường hợp này ? Em xin chân thành cảm ơn !

Người hỏi: N.T.N

Mức bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông nhưng chưa có va chạm ?

gọi:

Trả lời:

1. Trường hợp của bạn thì lỗi ở đây thuộc về những người đã sử dụng rượu bia tham gia giao thông, những người này đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về tham gia giao thông theo quy định tại Điều 8 , cụ thể:

“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.

8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng…”

2. Bố bạn không có lỗi trong trường hợp này do bố bạn không vi phạm quy định về tham gia giao thông.

2. Đối với vấn đề bồi thường thiệt hại trong trường hợp này do các xe chưa có sự va chạm trên thực tế nên việc bồi thường vẫn thuộc về phía những người sử dụng rượu bia đó, tuy nhiên theo quy định tại Điều 585 về bồi thường thiệt hại có quy định: “ Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.”

Như vậy việc bố bạn bị ngã và dẫn đến tử vong là do lỗi của những người đi ngược chiều đó, mặc dù giữa các xe trên thực tế chưa hề có sự va chạm tuy nhiên họ vẫn phải thực hiện việc bồi thường theo quy định tại Điều 601 như sau:

“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Như vậy những người sử dụng rượu bia tham gia giao thông mặc dù chưa có sự va chạm với phương tiện của bố bạn trên thực tế nhưng vì lí do tránh sự va chạm đó mà dẫn đến hậu quả bố bạn chết thì họ vẫn phải thực hiện việc bồi thường đối với hành vi của mình.
3. Đối với vấn đề về mức bồi thường về bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, nếu bố bạn đã tham gia bảo hiểm dân sự bắt buộc thì được quy định cụ thể tại Điều 13
sau đây:

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại.

2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.

3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

Do đó trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn thì bạn phải gửi thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu sau để yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của xe cơ giới:

.-Tài liệu liên quan đến xe, lái xe;

– Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về người và tài sản;

– Tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn.

Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại Điều 9 , mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

“1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.

3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.”

a. Đối với thiệt hại về người:

– Mức bồi thường được xác định căn cứ vào quyết định của tòa án.

– Trong trường hợp không có quyết định của tòa án, mức bồi thường được xác định dựa trên Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo của Bộ Tài chính.

– Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.

b. Đối với thiệt hại về tài sản:

– Mức bồi thường được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.

– Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.

– Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất liên quan tới vụ tai nạn mà chủ xe cơ giới đã chi ra.

>> Xem ngay:

4. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông?

Kính chào Luật sư. Hiện tại tôi đang có một vấn đề như sau mong luật sư tư vấn giúp. Vào cuối tháng 10/2018 xe bồn của chị gái tôi đứng tên do tài xế N.V.D điều khiển đã gây tại nạn làm chết người. Lỗi được phía công an xác định là lỗi hỗn hợp: xe bồn bị mất thắng, người bị nạn đi vào làn đường của xe ô tô. Chị tôi đã đến gia đình người bị nạn dự đám tang và góp 50 triệu tiền tang lễ. Sau đó hai bên thương lượng, ký biên bản đền bù thiệt hại là 165 triệu đồng. Tuy nhiên hiện gia đình chị tôi vẫn chưa có khả năng bồi thường số tiền trên. Về phía nạn nhân là lao động chính trong nhà (nữ) làm trưởng trạm y tế phường, có 1 con bị bại não 1 tuổi. Xin hỏi luật sư với những vấn đề nêu trên thì chị tôi phải chịu trách nhiệm gì? Tài xế phải chịu trách nhiệm gì? và mức bồi thường là bao nhiêu? Một vấn đề nữa là tại thời điểm xảy ra tai nạn, chị tôi đã cho công ty X thuê lại xe nhưng chưa ký hợp đồng, chỉ có hóa đơn thanh toán tiền lương tài xế do công ty X chi trả. vậy trách nhiệm bồi thường vẫn thuộc về chủ xe là chị tôi hay Công ty X, vì từ khi xảy ra tai nạn tới giờ công ty không hề hỏi thăm 1 lần nào và cũng không hề hỗ trợ gì cho chị tôi tiền ma chay cho nạn nhân hay tiền thuê luật sư.

Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

4.1. Trách nhiệm bồi thường

Việc xe bồn gây tai nạn làm chết người thì việc bồi thường thiệt hại sẽ theo quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định trong . Bạn có đề cập, xe gây ra tai nạn chết người là xe bồn đây được coi là nguồn nguy hiểm cao độ căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 601 và khoản 18, điều 3 của

“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định”

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.”

Theo những quy định này thì xe bồn là một trong những nguồn nguy hiểm cao độ và khi gây ra thiệt hại thì sẽ phải tuân theo quy định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được quy định tại . Bạn có trình bày, tại thời điểm gây ra tai nạn chị bạn đã cho công ty X, căn cứ vào quy định tại khoản 2, điều 601 của

“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

Từ quy định này thấy được rằng, về nguyên tắc chị bạn đã cho thuê công ty X thuê xe thì công ty X có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị chết, trừ trường hợp khi chị bạn cho thuê xe, hai bên có thỏa thuận trong trường hợp xe gây tai nạn thì chị bạn vẫn phải có 1 phần trách nhiệm. Còn việc giữa chị bạn và công ty X chưa ký hợp đồng, nhưng việc công ty X thanh toán tiền lương tài xế cũng một phần chứng minh được rằng công ty X đang chiếm hữu, sử dụng chiếc xe bồn này. Bạn có trình bày “phía công an xác định là lỗi hỗn hợp: xe bồn bị mất thắng, người bị nạn đi vào làn đường của xe ô tô”, như vậy trong vụ việc này cũng có một phần lỗi của người người bị thiệt hại theo quy định tại điều 585

“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

…”

Như vậy, công ty X sẽ chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi do tài xế D gây ra, trong trường hợp có thỏa thuận chị bạn cũng phải chịu trách 1 phần trách nhiệm khi cho công ty X thuê xe thì chị bạn cũng chỉ phải chịu trách nhiệm theo thỏa thuận đó. Trong đó, mức bồi thường thiệt hại sẽ bao gồm những chi phí được quy định tại điều 591 của

“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

4.2. Mức bồi thường xác định cụ thể

1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết và thu nhập thực tế bị mất của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…

3. Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.

a) Chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Những người đang được người bị thiệt hại cấp dưỡng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng, tương ứng đó. Đối với những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng sau khi người bị thiệt hại bị xâm phạm tính mạng, thì những người này được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng hợp lý phù hợp với thu nhập và khả năng thực tế của người phải bồi thường, nhu cầu thiết yếu của người được bồi thường.

Thời điểm cấp dưỡng được xác định kể từ thời điểm tính mạng bị xâm phạm.

b) Đối tượng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng.

– Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và được chồng hoặc vợ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;

– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha, mẹ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;

– Cha, mẹ là người không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà con là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Vợ hoặc chồng sau khi ly hôn đang được bên kia (chồng hoặc vợ trước khi ly hôn) là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động không có tài sản để cấp dưỡng cho con được anh, chị đã thành niên không sống chung với em là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Anh, chị không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà em đã thành niên không sống chung với anh, chị là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không còn người khác cấp dưỡng mà ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Ông bà nội, ông bà ngoại không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng mà cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

4. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm.

a) Người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trong trường hợp này là những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại.

b) Trường hợp không có những người như trên thì người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần là người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại.

c) Trong mọi trường hợp, khi tính mạng bị xâm phạm, những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại (sau đây gọi chung là người thân thích) của người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần xác định mức độ tổn thất về tinh thần của những người thân thích của người bị thiệt hại, phải căn cứ vào địa vị của người bị thiệt hại trong gia đình, mối quan hệ trong cuộc sống giữa người bị thiệt hại và những người thân thích của người bị thiệt hại…

d) Mức bồi thường chung khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho tất cả những người thân thích của người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.

>> Xem ngay:

5. Tư vấn mức bồi thường khi gây tai nạn giao thông ?

Chào DV Xin Giấy Phép. Thưa luật sư, em có một vấn đề mong được luật sư tư vấn giúp em.

Chào luật sư. Cho em hỏi mới đây em đi giao hàng kem, nên có chở theo sau một chiếc thùng rộng 1,10m khi đi trên làn đường thì có người sang đường thi em quyệt vào người ta ngã xuống đường gãy xương đòn ở vai phải mổ bắt vít. Em cũng đã cùng người nhà đưa đi viện, hôm nay bà mới ra viện thì hết 23 triệu. Em cũng đến nhà người ta nói chuyện thì ý họ bắt em đền đủ thì mới xong mà em không đủ tiền. Người ta đang giữ xe và chứng minh thư nhân dân giấy phép lái xe của em. Luật sư cho em hỏi giờ em không có tiền bồi thường thì gia đình họ có gây khó dễ gì không?

Em xin chân thành cảm ơn !

Người hỏi : N.Q

Tư vấn xử lý trường hợp xe container gây tai nạn giao thông ?

Trả lời:

Trong trường hợp trên anh có nêu là anh đang tham gia giao thông thì va quyệt với một người khác làm người kia bị thương. Chúng tôi xác định trong trường hợp này, nếu như bạn có lỗi trong việc gây ra tai nạn trên thì bạn có nghĩa vụ phải bồi thường cho bên bị thiệt hại nếu như bên bị thiệt hại trong tai nạn trên hoàn toàn không có lỗi trong việc dẫn đến tai nạn này. Như vậy vấn đề phát sinh trách nhiệm bồi thường của bạn ở đây là do hành vi vi phạm các quy định của luật giao thông đường bộ. Trong trường hợp này người kia bị thiệt hại về sức khỏe, cụ thể là bị gãy xương đòn ở vai. Theo quy định của điều 591 có quy định về các mức bồi thường bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm.

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Theo quy định của điều 591 là các khoản bồi thường mà bạn có nghĩa vụ bồi thường cho người bị thiệt hại. Mức thỏa thuận cụ thể sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không thể thỏa thuận được thi bên bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc này và đây chỉ là các tranh chấp về dân sự bình thường.

Tuy nhiên, anh có nêu một chi tiết là hiện nay anh không đủ tiền để bồi thường vậy nếu anh không đủ tiền bồi thường thì anh có phải chịu trách nhiệm pháp lý nào không.

Theo quy định tại khoản 1 điều 586 có quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân.

Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường”.

Căn cứ vào quy định này thì nếu như bạn đã đủ 18 tuổi và gây ra thiệt hại thì bạn sẽ phải tự chịu trách nhiệm với hành vi của mình tức là tự phải bồi thường bằng tài sản của mình. Nếu như anh không có tài sản riêng để tự bồi thường thì pháp luật cũng không có quy định là bố mẹ anh phải đứng ra bồi thường thay cũng như xử lý bằng hình thức khác. Trường hợp này áp dụng khi anh đã đủ 18 tuổi.

Như vậy, nếu anh không có đủ tiền bồi thường thì họ có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu anh bồi thường. Tuy nhiên nếu anh không có tài sản riêng thì Tòa án cũng sẽ không có cách nào để tiến hành thi hành án được. Còn nếu như anh có tài sản riêng như xe máy, laptop thì có thể tòa án có thể sẽ tiến hành kê biên để đảm bảo cho việc thi hành án. Còn theo quy định của pháp luật thì bố mẹ anh không có nghĩa vụ phải bồi thường thay cho anh.

>> Xem ngay:

6. Gây tai nạn giao thông xử phạt như thế nào?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Hôm ngày 18/6/2018 sau khi đi đá bóng cùng bạn về thì có gặp chiếc xe máy đi ngược chiều, tại ngã ba hai bên xe đạp và xe máy đã va chạm và cả hai bên đều bị thương đưa đi cấp cứu.

Do em trai tôi lúc đó bị ngất cho nên không nhớ được gì và tôi lên hỏi cảnh sát giao thông ở quận – người trực tiếp đến khám nhiệm hiện trường thì sơ đồ xảy ra tai nạn của anh cảnh sát lại vẽ chiếc xe đạp tung chiếc xe máy văng ra và bảo lỗi do em trai của tôi sai. Và anh cảnh sát nói hai bên tự giải quyết với nhau nếu không được, sẽ gửi hồ sơ về nhà trường đuổi học em trai của tôi. Sau khi chúng tôi đi gặp người mà đi xe máy đã va vào em trai tôi thì họ đòi chúng tôi bồi thường cho họ một triệu rưỡi. Nhưng tôi không đưa tiền cho họ. Vậy cho tôi xin hỏi:
1. Sơ đồ mà anh công đã vẽ đó có thể là có chút mờ án trong đó hay không? Vì theo thực tế chiếc xe đạp không thể đâm được chiếc xe máy ngã ra xa được.
2. Em trai tôi đi xe đạp có phải bồi thường cho người ta đi xe máy hay không?
Trong trường hợp này tôi nên giải quyết như thế nào cho tốt? Tôi xin chân thảnh cảm ơn luật sư!

Người gửi: N.T

Gây tai nạn giao thông xử phạt như thế nào?

Luật sư tư vấn luật dân sự, giao thông trực tuyến, gọi số:

Trả lời:

Câu hỏi thứ nhất: Sơ đồ mà anh công an đã vẽ đó có thể là có chút mờ ám trong đó hay không?

Công đoạn khám nghiệm hiện trường là một công đoạn quan trọng và cần nhiều bước để có thể hoàn thành nghiệp vụ này. Do đó, sơ đồ anh công an vẽ sau khi khám nghiệm hiện trường khó có thể có sai phạm vì đã có sự tham gia của những người chứng kiến vụ tai nạn.

Nhưng nếu bạn vẫn nghi ngờ về điều này, bạn có thể khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả khám nghiệm hiện trường khi thấy có căn cứ cho là không đúng sự thật theo các quy định của pháp luật.

Câu hỏi thứ hai: Em trai tôi đi xe đạp có phải bồi thường cho người ta đi xe máy hay không?

Căn cứ vào Điều 8 :

Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;

b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;

c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;

d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;

đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên;

h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);

i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.

2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông

b) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

c) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;

d) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;

đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

e) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;

g) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;

h) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;

b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

c) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.

4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;

b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;

c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn

d) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

e) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.

5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.”

Như vậy, dù em bạn là người điều khiển xe đạp nhưng vẫn phải chịu xử lý vi phạm hành chính và có thể phải bồi thường cho xe máy. Tùy vào bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm, em trai bạn sẽ phải bồi thường cho người đi xe máy theo các mức phạt khác nhau.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi vào giờ hành chính ở địa chỉ trụ sở Công ty luật Minh Khuê hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài .

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật Minh KHuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *