Tư vấn về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện giải phóng mặt bằng ở Hà Nội ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Khi giải mặt bằng (thu hồi đất) thì bên bị thu hồi phải thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính như: Tiền thuế liên quan đến thửa đất, các nghĩa vụ bảo lãnh thế chấp vay vốn tại ngân hàng. Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể như sau;

Mục lục bài viết

1. Tư vấn về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện giải phóng mặt bằng ở Hà Nội ?

Kính gửi các luật sư Xin giấy phép, Cho tôi xin hỏi về nghĩa vụ tài chính về đất đai khi thực hiện giải phóng mặt bằng tại khu vực nội thành Hà Nội. Trong phương án đền bù có mục Khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai và được ghi chú công thức tính = m2* 1300.000*1,8*40%. Xin hỏi là 1,8 và 40% là lây từ căn cứ nào vậy. Muốn tìm hiểu thì đọc kĩ luật, nghị định, thông tư nào.( Số liệu lấy tại giai đoạn từ 2011-2013)

Tôi xin cảm ơn, Trân trọng!

Tư vấn về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện giải phóng mặt bằng ở Hà Nội ?

Luật sư tư vấn Luật đất đai về giải phóng mặt bằng, gọi:

Trả lời

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Đối với vấn đề bạn thắc mắc chúng tôi xin được trả lời như sau:

Về nguyên tắc bồi thường thu hồi đất được quy định trong Điều 79 như sau:

” Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Về vấn đề khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước được quy định trong Luật đất đai 2013 tại Điều 93:

” Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Việc khấu trừ này được quy định chi tiết tại quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất​ Điều 30:

Điều 30. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;

b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;

c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;

b) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.

3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.

4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;

b) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.”

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email hoặc qua tổng đài . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!

2. Bồi thường chi phí trên đất khi nhà nước thu hồi đất ?

Chào luật sư. Kính luật sư, nhờ luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Tôi có mảnh đất 190m2 (đất thổ cư), có sổ đổ đầy đủ. Trên mảnh đất có 1 ngôi nhà 3 tầng diện tích 70m2 xây dựng cách đây 10 năm và gia đình tôi đang ở. Nay thành phố thu hồi 80m2 để mở đường. Trong phần diện tích 80m2 bi thu hồi có 35m2 là diện tích của ngôi nhà đang ở. Vậy ngoài việc đền bù diện tích đất bị thu hồi thì ngôi nhà bị phá bỏ mất 50% sẽ không sử dụng được nữa. Vậy tôi có được nhà nước đền bù toàn bộ chi phí xây nhà mới hay chỉ được đền bù bao nhiêu %? Căn cứ vào đâu để đền bù?

Xin cám ơn!

>>

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 9 quy định:

Điều 9. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

………….

3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

Căn cứ theo quy định trên trường hợp nhà bạn bị thu hồi đất mà phải phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Giá đền bù sẽ căn cứ vào giá trị thực tế khi xây dựng ngôi nhà và tại thời điểm ngôi nhà bị phá dỡ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Tư vấn mức đền bù đối với tài sản trên đất khi nhà nước giải phóng mặt bằng ?

Kính chào Xin giấy phép, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Gia đình tôi nằm trong khu vực đền bù giải phóng mặt bằng vậy xin hỏi thủy sản tôi nuôi trồng ở đó có mức giá đền bù như thế nào ? Tôi có 3 bể nuôi lươn chưa đến ngày thu hoạch, vậy giá đền bù các bể lươn đó được tính ra sao ? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: L.T.H

Tư vấn mức đền bù đối với tài sản trên đất khi nhà nước giải phóng mặt bằng ?

Luật sư tư vấn đến bù khi thu hồi đất, gọi:

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào khoản 2 điều 90 quy định:

“2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định”.

Căn cứ vào quy định này thì khi bạn bị nhà nước thu hồi đất, nếu bạn có diện tích nuôi trồng thủy sản mà số vật nuôi thủy sản này chưa đến thời kỳ thu hoạch thì sẽ được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm, mức bồi thường này thường tính trên cơ sở mức chênh lệch giá bán nếu thu hoạch đúng thời kỳ so với giá bán phải thu hoạch sớm.

Bên cạnh đấy nếu như có thể di chuyển được sẽ bồi thường những thiệt hại do phải di chuyển cũng như chi phí để di chuyển.

Mức bồi thường cụ thể như thế nào, bạn sẽ được bồi thường bao nhiêu sẽ do UBND cấp tỉnh nơi có mảnh đất quy định.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng ./.

4. Tư vấn vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng khi có quyết định thu hồi đất ?

Thưa luật sư, Em tên là HT Thanh, cháu của ông PV Cậy, có địa chỉ thường trú tại Hà Tĩnh. Xin phép cho e hỏi về đất già đình ông ngoại Em. Ông Em được ủy ban xã cấp đất năm 1988. Từ đó ông ngoại lên khai hoang làm nông và ông có dựng nhà ở nhưng vì bị bệnh sốt rét nên ông đã không ở nữa. Từ đó trở về sau mảnh đất được sử dụng để trồng trọt hoa màu. Thế nhưng đến năm 2005, khi nhà nước thu hồi đất để làm dự án ” hành lang cây xanh” thuộc ” khu công nghiệp Cảng Vũng Áng”- Kỳ Thịnh – Kỳ Anh- Hà Tĩnh thì khi áp giá đền bù cho đất UBND huyện Kỳ Anh đã liệt kê đất là đất nông nghiệp rồi đất lâm nghiệp và xem như không có nguồn gốc. Nnăm 1988, và ông e đã lên khai hoang và dựng nhà ở đó trước năm 1993 như vậy theo luật đất đai thì đất thuộc diện ” Đất ở” chứ o phải đất nông nghiệp như áp giá của UBND huyện. Sau nhiều lần viết đơn kiện mà chúng tôi vẫn chỉ nhận được câu trả lời là đất không có ngồn gốc . Vừa rồi em có viết đơn nhờ Chủ tịch UBND xã xác nhận đất đã được sử dụng ổn định trước năm 1993 nhưng UBND xã vẫn trả lời đó là đất nông nghiệp.

Vậy em muốn hỏi là: Em phải làm sao để xác nhận nguồn gốc đất và loại đất đó thuột loại đất gì theo luật đất dai quy định để nhận tiền đền bù tính cho đến nay là hơn 5 năm rồi đất của ông ngoạt e phải giao cho nhà nước nhưng chưa nhận được đền bù thỏa đáng. Em xin chân thành cám ơn và hậu tạ nếu được trung tâm giúp đỡ ?

Người gửi: Hoang Thanh

>> –

Chính sách khi nhà nước thu hồi đất đai?

Trả lời:

Trước hết, công ty chúng tôi cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình tới công ty chúng tôi.

Về thắc mắc của anh, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ theo Điều 14 , được dẫn chiếu đến Điều 44 thì:

“1. Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích , ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;”

Đối chiếu với quy định nêu trên, thì nếu như trên thửa đất của ông bạn tạo lập từ trước 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, có nhà ở tại thời điểm bồi thường giải phóng mặt bằng thì ông bạn được bồi thường theo giá đất ở đới với phần diện tích nằm trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, với điều kiện mảnh đất không thuộc một trong những trường hợp sau đây, theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.

– Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

– Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

– Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

– Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, , đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: ;

5. Hỗ trợ mua nhà tái định cư đền bù giải phóng mặt bằng ?

Thưa luật sư, Tôi tên là Đ.H Chu. Gia đình tôi sở hữu căn nhà tập thể gần Ngã Tư Vọng, đường Trường Chinh. Do có dự án làm đường vành đai 2 (mở rộng đường Trường Chinh) nên gia đình tôi là 1 trong các hộ bị giải tỏa mặt bằng.

Về hộ khẩu, gia đình tôi có đầy đủ hộ khẩu thuộc phường Phương Mai quận Đống Đa và đóng góp sinh hoạt đầy đủ. Tuy nhiên do trong 2 năm qua tôi không sinh sống tại đây nên công an phường nói là gia đình tôi không ở đây nên thuộc hộ khẩu KT2. Do là hộ khẩu KT2 nên ban dự án đưa ra quyết định là chỉ đền bù bằng tiền mà không đền bù bằng nhà tái định cư. Theo như tôi tìm hiểu của chính phủ và quyết định số 23/2014/QĐ-UBND của Hà Nội thì chỉ những hộ dân có nhà ở khác trong địa bàn phường, xã, thị trấn nơi thu hồi đất thì mới không được hỗ trợ mua tái định cư. (Tôi không có nhà nào khác trong phường Phương Mai).

Tôi muốn hỏi là quyết định của ban giải phóng mặt bằng có đúng pháp luật hay không, có phải có quy định nào khác liên quan đến việc không hỗ trợ mua nhà tái định cư hay không?

Xin cảm ơn!

Người hỏi: Đ.H Chu

Hỗ trợ mua nhà tái định cư đền bù giải phóng mặt bằng ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Tại Điều 6 có quy định về trường hợp bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở như sau:

Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;

b) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;

c) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.

Trường hợp của gia đình bạn, khi Nhà nước thu hồi đất và gia đình bạn không có nhà ở, đất ở nào khác ở địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, gia đình bạn có thì gia đình bạn được bồi thường đất hoặc nhà ở tái định cư theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ – CP. Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 7 để có thể nắm rõ hơn.

Bạn có thể liên lạc với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp.Luật sư tư vấn trực tiếp gọi

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

6. Tư vấn về đền bù khi giải phóng mặt bằng ?

Xin chào Xin giấy phép, tôi xin có câu hỏi được giải đáp: Nhà tôi thuộc diện di rời của tỉnh Nghệ An để làm đường. Và được Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đền bù giải phóng mặt bằng. Mặc dù đã thẩm tra và đo đạc nhưng 2 năm sau gia đình tôi vẫn chưa được đền bù gì. Mà bây giờ nhà tôi đã xuống cấp không thể ở được. Vậy giờ tôi muốn sửa chữa lại để ở thì sau này có được đền bù phần sửa chữa đó không?

Xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: An

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại, gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Xin giấy phép. Yêu cầu của bạn được giải đáp như sau:

Khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, trường hợp của bạn, nếu như muốn sửa chữa, cải tạo nhà ở thì trước hết bạn phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được cấp phép thì bạn mới có thể sửa chữa nhà ở.

Trong trường hợp được cấp phép sửa chữa nhà ở, sau này khi có quyết định thu hồi đất, bạn vẫn sẽ được bồi thường đối với nhà gắn liền với đất. Vấn đề bồi thường đối với nhà gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

“1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy bannhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

2. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:

Tư vấn về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện giải phóng mặt bằng ở Hà Nội ?

Trong đó:

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;

G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;

T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương”.

Như vậy, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật và tình trạng ngôi nhà trên đất thu hồi của gia đình bạn để xem xét bồi thường về nhà cho gia đình bạn.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *