Tư vấn về đóng bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Hợp đồng lao động với người cao tuổi

Xin kính chào Công ty Xin giấy phép !

Hiện nay công ty tôi chuẩn bị ký hợp đồng lao động dưới hình thức khoán trong thời gian 6 tháng với người cao tuổi (trên 60 tuổi) với mức lương 3,5 triệu đồng/ 1 tháng, người này đã nghỉ hưu, không có tiền lương hưu do đã nhận đã nhận tiền lương hưu 1 lần. Công việc sắp tới là chăm sóc cây cảnh, giờ giấc tự do và người đó không đóng bảo hiểm xã hội. Vậy với trường hợp này tôi có thắc mắc rằng: phải làm như thế nào để người lao động cao tuổi đó không phải đóng bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân?. Kính mong Luật sư tư vấn giúp !

Xin chân thành cảm ơn ! Chúc Công ty ngày càng phát triển !

Câu hỏi được biên tập từcủa Công ty Xin giấy phép.

Trả lời: 

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý.

– 

– 

– 

– 

Nội dung tư vấn:

1. Vấn đề đóng bảo hiểm xã hội

Theo quy định về quyền lợi của người lao động cao tuổi thì người lao động cao tuổi đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm chi trả thêm (cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động) một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.

Ngoài ra, tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cũng đề cập tới hành vi này của người sử dụng lao động như sau:
Điều 21. Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động sử dụng người lao động cao tuổi .
đang hưởng hưu trí hằng tháng nhưng không trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Như vậy, nếu như người lao động trên 60 tuổi làm việc trong công ty của bạn đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội ( trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội) thì khi giao kết hợp đồng mới sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nữa.

2. Vấn đề đóng thuế thu nhập cá nhân.

theo hướng dẫn tại điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.”

Vậy đối với trường hợp như thông tin bạn cung cấp người lao động cao tuổi của bên bạn có ký hợp đồng 6 tháng vậy trường hợp này việc khấu trừ thuế TNCN sẽ theo biểu thuế lũy tiến từng phần sau khi thực hiên giảm trừ bản thân và giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC.

 

 

 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email  hoặc qua Tổng đài tư vấn: 

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật thuế. 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *