Tư vấn về điều kiện được hưởng chế độ thai sản?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Có lẽ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thì cụm từ “Điều kiện hưởng chế độ thai sản” là được người lao động tìm kiếm nhiều nhất, vì nó tác động trực tiếp đến đời sống người lao động nữ sinh con trong một khoảng thời gian dài. Luật sư phân tích cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Tư vấn về điều kiện ?

Kính chào Xin giấy phép, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Ở cơ quan em có trường hợp vừa hết chế độ T4/2015. Đến thời điểm hiện tại đã mang thai được 2 tháng nhưng do tình hình sức khỏe phải nằm bất động không đi làm được. Người lao động có viết đơn xin nghỉ và đóng 100% BHXH. Vậy trường hợp này có được thanh toán chế độ khi sinh con không ?

Em xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: L.A.H

>>

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về luật Minh Khuê. Câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Bảo hiểm xã hội là gì? Bảo hiểm xã hội gồm những chế độ nào?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Các chế độ bảo hiểm xã hội gốm:

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: hưu trí và tử tuất.

+ Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

– Người làm việc (NLĐ) theo , hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

– NLĐ khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

– LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của .

Theo quy định trên, lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp này, thời gian nghỉ chế độ thai sản trước được coi là chị này không tham gia bảo hiểm xã hội. Và 02 tháng sau khi hưởng chế độ thai sản, chị này đã vì vậy chưa đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định của pháp luật nên sẽ không được hưởng chế độ nghỉ thai sản của bảo hiểm xã hội.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Để được hỗ trợ thêm, bạn vui lòng gọi vào .

Trân trọng./.

2. Điều kiện, thủ tục hưởng chế độ thai sản khi bị đuổi việc ?

Kính chào Xin giấy phép, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Vợ em ở công ty đã đóng bảo hiểm liên tục được 12 tháng, nhưng khi có bầu được 4 tháng thì công ty đuổi việc. Vậy em muốn hỏi là vợ em có được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm không ạ? Nếu muốn được hưởng chế độ thai sản thì vợ chồng em phải làm gì ạ?

Em xin chân thành cảm ơn.

(Người gửi: S.T)

>> điều kiện hưởng thai sản theo luật, gọi:

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Xin giấy phép. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

– Theo điều 155 quy định Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố , mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

Như vậy, công ty đuổi việc vợ bạn là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

Nghĩa vụ của công ty: điều 42 Bộ luật lao động

+ Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

+ Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

+ Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

+ Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, vợ bạn có thể nhờ Công đoàn can thiệp. Trong trường hợp không thỏa mãn, bạn có thể gửi đơn đến Hòa giải viên lao động hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở đế yêu cầu giải quyết.

– Điều kiện hưởng chế độ thai sản.

+ NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

+ LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

+ LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

+ NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của

>>> Như vậy, để được hưởng thai sản thì vợ bạn phải có đủ 06 tháng đóng bảo hiểm trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do thông tin bạn cung cấp không nói rõ thời điểm bạn sinh là khi nào nên chúng tôi chưa thể xác định được vợ bạn có được hưởng thai sản hay không.

– Hồ sơ hưởng thai sản gồm :

a. Sổ bảo hiểm xã hội;

b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);

c. Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc đơn của người lao động nhận nuôi con nuôi (mẫu số 11B-HSB).

Trong trường hợp bạn đã nghỉ việc thì bạn nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi bạn cư trú để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua . Trân trọng./.

3. Có bầu được 2 tháng xin nghỉ việc thì có được hưởng chế độ thai sản ?

Kính chào Xin giấy phép, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Vợ em làm ở công ty cũ được 4 năm sau đó nghỉ và đi làm ở 1 công ty khác được 1 năm. Bây giờ (30/5/2015) vợ em đã có bầu được 2 tháng. Vậy nếu vợ em nghỉ việc thì có được hưởng chế độ thai sản không ạ ?

Em xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: T.Đ.C

Có bầu được 2 tháng xin nghỉ việc thì có được hưởng chế độ thai sản ?

:

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Xin giấy phép. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

1. Bảo hiểm xã hội là gì? Bảo hiểm xã hội gồm những chế độ nào?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Các chế độ bảo hiểm xã hội gốm:

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: hưu trí và tử tuất.

+ Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

– Người làm việc (NLĐ) theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

– NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

– LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của .

Như vậy vợ của bạn khi sinh con thì phải đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Vì bạn không nói rõ là vợ bạn dự sinh vào thời điểm nào nên chúng tôi không tư vấn cho bạn cụ thể được. Bạn có thể căn cứ vào quy định trên trong trường hợp cụ thể của vợ bạn. Nếu khi sinh vợ bạn có đủ 6 tháng đóng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì vợ bạn sẽ làm nộp lên BHXH quận/ huyện nơi vợ bạn cư trú để được chi trả tiền trợ cấp thai sản.

Để biết thêm thông tin và nhận tư vấn trực tiếp xin kiên hệ :

Trân trọng./.

4. Tư vấn về điều kiện hưởng chế độ thai sản và mua bảo hiểm xã hội tự nguyện ?

Thưa Luật sư, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Em tham gia bảo hiểm bắt buộc từ tháng 6/2013 – 1/2014 (8 tháng tham gia bảo hiểm). Em ngừng tham gia bảo hiểm từ thời gian trên đến 6/2015. Hiện tại em mới biết mình có bầu, và em muốn đóng bảo hiểm tự nguyện từ tháng 7/2015 trở đi thì khi sinh em bé em có đợc hưởng chế độ thai sản không? Và nếu em đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì em nên dùng gói nào ạ ? Thủ tục như thế nào ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: D.T.X

Tư vấn về điều kiện hưởng chế độ thai sản và mua bảo hiểm xã hội tự nguyện ?

Trả lời:

Chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về luật Minh Khuê. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

1. Bảo hiểm xã hội là gì? Bảo hiểm xã hội gồm những chế độ nào?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Các chế độ bảo hiểm xã hội gốm:

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: hưu trí và tử tuất.

+ Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

– Người làm việc (NLĐ) theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

– NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

– LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của .

Theo quy định của pháp luật, để được hưởng chế độ thai sản, bạn phải đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH, cụ thể là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trong trường hợp này thì bạn không đáp ứng được điều kiện về thời gian đóng BHXH. Vì vậy bạn không được hưởng chế độ thai sản.

Theo khoản 2 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì BHXH tự nguyện chỉ có hai chế độ là hưu trí và tử tuất. Vì vậy, hiện tại bạn có thai và đóng BHXH tự nguyện thì khi sinh con bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản vì BHXH tự nguyện không chi trả chế độ thai sản.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *