Tư vấn quy định pháp luật giao thông đường bộ ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn và giải đáp các quy định pháp luật giao thông đường bộ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

Công ty Xin giấy phép đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau : 

I. Căn cứ pháp lý

II. Nội dung phân tích: 

Câu hỏi 1: Liên quan đến mức phạt và hành vi chống người thi hành công vụ. 

Theo quy định tại điều 257 bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 có quy định hành vi chống người thi hành công vụ : 

“Điều 257. Tội chống người thi hành công vụ

1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.

Như vậy trong trường hợp này, hành vi của anh có thể xem là hành vi chống người thi hành công vụ vì khi có hiệu lệnh dừng xe, anh quay đầu bỏ chạy mà không chấp hành theo yêu cầu dừng xe của cảnh sát giao thông dẫn đến họ không chấp hành được nhiệm vụ. Tuy nhiên hành vi của anh chưa gây thiệt hại đến sức khỏe, tài sản của mình và của người khác do đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. 

Mức phạt của anh về từng hành vi vi phạm giao thông của anh.

Về hành vi chạy quá tốc độ : 

+) Căn cứ vào quy định tại điều 6 nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định :

2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

Về hành vi không có giấy phép lái xe:/N

Theo khoản 5 điều 21 nghị định 171/2013/NĐ-CP : 

“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này”.

Về hành vi đi ngược chiều : theo khoản 4 điều 6 nghị định 171/2013/NĐ-CP 

“4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định”;

Câu hỏi 2. Mức phạt khi không giữ nguyên hiện trường : 

“2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

m) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này”.

Trong trường hợp này, cảnh sát giao thông đưa ra mức phạt 2.500.000 đồng là không đúng theo quy định theo pháp luật. 

Câu hỏi 3: Mức phạt khi chạy quá tốc độ. 
Trong trường hợp này bạn lưu ý hiện nay không có quy định liên quan đế xử phạt nữa. Nếu như trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì bạn có nghĩa vụ nộp phạt. Còn nếu muốn lấy xe ra bạn có thể nói người bạn của bạn viết giấy ủy quyền để đảm bảo tính pháp lý khi làm thủ tục này với cơ quan công an. 

Mức phạt quá tốc độ từ 11 km trở lên theo quy định tại điều 6, khoản 5 nghị định 171/2013/NĐ-CP đối với xe máy là : 

“5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h”;

 Câu hỏi 4; không có hợp đồng vận chuyển và danh sách vận chuyển

Mức phạt khi xe hợp đồng không có danh sách vận chuyển, không có hợp đồng vận chuyển theo quy định tại điều 23, điểm h khoản 3 nghị định 171/2013/NĐ-CP. 

“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hợp đồng vận chuyển theo quy định”; 

Câu hỏi 5: Trách nhiệm bồi thường bên phía bảo hiểm trách nhiệm dân sự 

Theo quy định của luật, nếu như bên phía bên kia có lỗi trong việc gây ra tai nạn, sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường, nếu chủ xe cơ giới mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có nghĩa vụ chi trả theo quy định của luật. Nếu bảo hiểm bồi thường không đủ, chủ xe có trách nhiệm hoàn trả những phần còn thiếu. 

Câu hỏi 6: Mức phạt khi tự ý thay đổi kết cấu của xe 

Điều 30 nghị định 171/2013/NĐ-CP Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ:

“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe”;

Câu hỏi 7: Liên qua tai nạn xe. 

Nếu như trong trường hợp này, phía công an yêu cầu gia đình bạn nộp phạt 50 triệu đồng, bạn phải yêu cầu cơ quan công an đưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, căn cứ pháp lý cụ thể để làm căn cứ nộp phạt cho những hành vi vi phạm hành chính của mình. Nếu đưa ra căn cứ hành vi xử phạt không đúng, bạn có quyền khiếu nại dựa trên biên bản và quyết định này. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email  hoặc qua tổng đài . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật dân sự. 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *