Trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chồng tôi trước có tiền án và cải tạo tốt ,và vợ chồng tôi lấy nhau được 6năm có 1 bé , nhưng bây giờ chồng tôi lại bị bắt vì tội trộm cắp thẻ cào điện thoại của cửa hàng tạp hóa , số trộm cắp chồng tôi lấy được 17 triệu 720 ngàn , mà bên phía người mất báo là 23 triệu , vậy luật sư cho tôi hỏi , nếu ra tòa tôi bồi thường số còn lại bị mất của

người mất đủ số tiền trên thì chồng tôi phải chịu hình phạt tù bao nhiêu. Có xin được tòa án khoan hồng k. Vì con tôi còn nhỏ và lao động chính có vợ chồng tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư rất nhiều.

Người gửi : Phạm A

Luật sư trả lời:Cảm ơn chị đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật sư tư vấn pháp lý của Công ty Xin giấy phép, sau thời gian nghiên cứu nội dung câu hỏi cùng với các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan Luật sư xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

2. Nội dung tư vấn

Thứ nhất: Đối với trường hợp hai bên có lời khai không khớp về số lượng tiền đã bị mất thì cơ quan công an điều tra sẽ có trách nhiệm cho hai bên đối chất để có câu trả lời rõ ràng nhất. Số tiền chính xác là bao nhiêu thì mới có căn cứ pháp lý chính xác để áp dụng giải quyết. Khi anh nhà chị bị khởi tố về hành vi trộm cắp tài sản thì căn cứ vào mức độ vi phạm đến đâu thì sẽ có mức hình phạt tương ứng đúng pháp luật và chắc chắn là anh nhà chị phải có trách nhiệm trả lại số tiền đã trộm.

Thứ hai: Luật sư không rõ anh nhà đã có tiền án về tội gì, nếu tiền án là tội trộm cắp tài sản thì anh nhà chị đã tái phạm theo quy định của tội trộm cắp tài sản, hoặc tiền án về tội khác thì anh nhà sẽ rất bất lợi khi bị truy tố. Điều này được coi là tình tiết tăng nặng cho anh nên khó có được hình phạt nhẹ.

Thứ ba: Hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản được quy định trong như sau:

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

>&gt Xem thêm: 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

>&gt Xem thêm: 

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

>&gt Xem thêm: 

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Từ những căn cứ pháp lý nêu trên cùng sự tư vấn của Luật sư hy vọng chị đã rõ quy định pháp luật về hành vi vi phạm của anh nhà cũng như mức hình phạt mà anh nhà có thể phải chịu.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự –

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *