Rất nhiều người lao động quan tâm đến quy định của pháp luật về tháng lương thứ 13, tiền thưởng, tiền lương làm thêm giờ, làm ca … Luật sư tư vấn và giải đáp một số vướng mắc pháp lý của khách hàng về tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật hiện nay:
Mục lục bài viết
1. Cách tính thuế tiền lương tháng 13 ?
Thưa luật sư, mong luật sư hướng dẫn cách tính thuế tiền thưởng tháng 13, cụ thể như sau : Nhân viên được thưởng tháng 13 = 21,777,000 Net.
Công ty trả thuế cho nhân viên, Nay quyết toán thuế tính như sau : Lương gross tháng 1 = 24,667,500 Tiền thưởng tháng 13 = 26,243,634; Bảo hiểm của nhân viên = 2,429,329; Giảm trừ bản thân = 9,000,000 Giảm trừ 2 người phụ thuộc = 16,200,000 . Tổng thu nhập tính thuế = 32,281,805 Thuế thu nhập khấu trừ = 4,820,451 ?
Rất mong nhận được lời giải đáp của luật sư, Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn lao động về tiền lương, tiền công, gọi:
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Tiền lương tháng 13 được coi là tiền thưởng của doanh ngiệp cho người lao động căn cứ vào quá trình lao động, mức độ hoàn thành công việcvà kết quảsản xuất hàng năm của đơn vị. Tiền thưởng, tiền lương tháng 13 về nguyên tắc không mang tính bắt buộc.
Dù trong Bộ luật lao động không sử dụng thuật ngữ “lương tháng 13” nhưng quy định rất rõ ràng về tiền thưởng.
Điều 103 quy định về tiền thưởng như sau:
1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
quy định khoản tiền thưởng lương tháng 13 được coi là thu nhập chịu thuế tức là phải đóng thuế. Doanh nghiệp chi trả lương cho người lao động vào tháng nào thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho người được hưởng vào tháng đó.
Thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:
+ Doanh ngiệp phát lương vào tháng nào thì cộng khoản tiền thưởng lương tháng 13 với lương của tháng đó để tính vào thu nhập chịu thuế.
+ Cáckhoản giảm trừ, thu nhập miễn thuế chỉ được tính 1 lần như các tháng trước.
Tùy vào loại hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động ký kết với người sử dụng lao động, nếu hợp đồng có thời hạn dưới 03 tháng thì mức thuế suất theo biểu thuế tuyệt đối (10% x thu nhập ). Trường hợp hợp đồng lao động trên 03 tháng thì được tinh theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Biểu lũy tiến từng phần được quy định trong Nghị định 65/2013/ NĐ -CP như sau:
Bậcthuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệuđồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệuđồng) |
Thuếsuất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Đối với trường hợp bạn có nêu, cùng với thông tin bạn cung cấp thì tiền thưởng tháng 13 mà nhân viên được nhận khi chưa trừ thuế thu nhập cá nhân là 26.243.634 đồng (sau khi khấu trừ thuế là 21.777.000 đồng). Ở đây do bạn không cung cấp rõ thông tin công ty này phát tiền thưởng lương tháng 13 vào tháng nào, mà bạn chỉ cung cấp thông tin tiền lương tháng 1 khi chưa khấu trừ thuế là 24.667.500 đồng. Do đó, chúng tôi xác định và hiểu rằng công đã trả tiền thưởng tháng 13 cho nhân viên vào tháng 1. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì để tính thuế thu nhập cá nhân ở đây cần phải cộng khoản tiền lương tháng 1 và tiền thưởng lương tháng 13 để tính vào thu nhập chịu thuế. Các khoản giảm trừ, thu nhập miễn thuế chỉ được tính 1 lần như các tháng khác và tính theo biểu lũy tiến từng phần bình thường.
-Thu nhập chịu thuế của nhân viên= tổng thu nhập tiền lương tháng 1+ tiền thưởng tháng 13= 24.667.500 đồng+ 26.243.634 đồng = 50.911.134 đồng.
-Nhân viên sẽ được giảm trừ các khoản sau:
+Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9.000.000 đồng
+Giảm trừ gia cảnh cho hai người phụ thuộc: 7.200.000 đồng (theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định như sau:
“Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng).” Ở đây bạn có cung cấp thông tin mức giảm trừ gia cảnh cho hai người phụ thuộc là 16.200.000 đồng là không phù hợp với quy định của pháp luật nêu trên. Bạn nên xem xét lại thông tin này.
+ Bảo hiểm của nhân viên: 2.429.239 đồng.
Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 9.000.000 + 7.200.000 + 2.429.239= 18.629.239 đồng
-Thu nhập tính thuế của nhân viên là: Thu nhập tính thuế= thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ= 50.911.134 – 18.629.239= 32.281.895 đồng (mà không phải là 32.281.805 như bạn đã cung cấp thông tin)
Bây giờ chúng ta sẽ đưa thu nhập tính thuế 32.281.895 đồng vào biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần bên trên để tính số thuế phải nộp:
Ta thấy thu nhập tính thuế trong tháng là 32.281.895 đồng tức là thuộc bậc 5 là 25% TNTT – 3,25 triệu đồng.
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau: 32.281.895 x 25%- 3.250.000= 4.820.473 đồng. Như vậy, với cách tính nêu trên thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thưởng tháng 13 mà nhân viên bị khấu trừ được xác định là 4.820.473 đồng mà không phải là 4.820.451 đồng như bạn đã nêu (xem thêm: )
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
2. Quy định về trừ lương ?
Em vào công ty da giày H tháng 4/2016 và làm đến ngày 10 tháng 12/2016. Em vì lỡ lấy một ít vật dụng về nhà sử dụng và bị quản đốc bắt gặp nên lập biên bản kí quyết định sa thải. Hiện em đã nghỉ việc hơn 1 tháng nhưng công ty không trả lương 10 ngày công kia cho em.
Vậy công ty có quyền phạt em 10 ngày công kia hay em có thể nhận lại được? Và BHXH có bị công ty làm khó dễ không ạ?
>>
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Điều 96 thì công ty bạn phải có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho bạn, cụ thể:
“Điều 96. Nguyên tắc trả lương
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”
Do đó, nếu bạn có đi làm 10 thì công ty bạn vẫn phải trả lương cho bạn đầy đủ của 10 ngày này. Ngoài ra, Điều 128 Bộ luật Lao động năm 2012 cũng có quy định về việc cấm sử dụng hình thức cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động do đó bạn có thể yên tâm công ty sẽ không thể phạt bạn 10 ngày công được:
“Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.”
Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Theo đó, có thể thấy rằng sau khi bạn nghỉ việc tại công ty thì tất cả những khoản liên quan đến quyền lợi của bạn công ty vẫn phải chi trả đầy đủ.
>> Bài viết tham khảo thêm:
4. Tiền lương trong thời gian ngừng việc ?
Kính thưa luật sư. Nghị định 05/2015/NĐ-CP chương IV quy định rất rõ về trả lương ngừng việc. Luơng trả ngừng việc là mức lương ghi trong hợp đồng lao động. Mức lương ghi trong hợp đồng lao động của tôi là 7.063.000 đồng. Trong thời gian qua công ty của tôi không có nguyên liệu để sản xuất người lao động của chúng tôi phải nghỉ ngừng việc. Thời gian chúng tôi nghỉ ngừng việc thì được công ty trả lương theo lương tối thiểu vùng ?
Nay nhờ luật sư tư vấn giùm. Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì trong thời gian qua người lao động bên công ty bạn phải ngừng việc vì lý do không có nguyên liệu sản xuất, đối chiếu theo quy định tại Điều 98 bạn cần phải xác định rõ nguyên nhân dẫn đến việc không có nguyên liệu sản xuất này là từ đâu thì bạn mới xác định chính xác việc người sử dụng lao động trả lương cho mình như vậy là đúng hay không. Ví dụ nếu việc không có nguyên liệu sản xuất này do nguyên nhân thiên tai thì hai bên thỏa thuận với nhau nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
“Điều 98. Tiền lương ngừng việc
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”
>> Bài viết tham khảo thêm:
5. Hỏi về tiền lương làm thêm giờ ?
Thưa Luật sư! Mong Luật sư tư vấn giúp: 1. Công ty tôi hiện nay trả tiền tăng ca theo cơ chế như sau: tăng ca ngoài giờ thì trả lương bằng lương cơ bản và thêm 0.5 ngày bù; tăng ca ngày chủ nhật thì trả lương bằng lương ngày cơ bản và thêm 1 ngày bù. Ngày bù được công ty thông báo rằng: khi công ty hết việc sẽ cho nghỉ bù, hoặc khi nhân viên có việc bận xin nghỉ và cty chấp nhận (nếu công ty không chấp nhận thì được xem như nghỉ không lý do, không có lương và bị trừ lương tháng 13), hoặc đến cuối tháng 3 năm sau sẽ được thanh toán lại. Vậy công ty tôi làm vậy có vi phạm pháp luật không?
Tuy nhiên vào thời điểm cuối tháng 3 do tình hình kinh doanh của công ty khó khăn, và công bù ít, vài năm chưa thấy công ty thanh toán, chúng tôi nên làm gì?
2. Tôi nghỉ thai sản 6 tháng thì 12 ngày phép năm có được tính đủ không?
3. Vì công ty tôi còn nợ BHXH nên tiền thanh toán thai sản chậm trễ gây khó khăn trong việc sinh hoạt nuôi con, và không có thẻ bảo hiểm y tế, tôi phải khám tư và không có được 5 ngày nghỉ thai sản theo luật, vậy công ty có phải đền bù phần thiệt hại đó không hay người lao động ráng chịu ạ?
Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Vấn đề 1: Tiền lương tăng ca
Khoản 1 Điều 97 quy định
Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Theo đó, công ty bạn có quyền quy định riêng về tiền lương làm thêm giờ. Tuy nhiên, công ty phải bảo đảm tiền lương làm thêm giờ phải đáp ứng mức tối thiểu như quy định trên.
Điều 96. Nguyên tắc trả lương
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Theo quy định trên thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải trả lương đúng hạn cho người lao động, trong trường hợp đặc biệt có thể trả chậm nhưng không được chậm quá 01 tháng. Như vậy, theo như bạn trình bày thì công ty đã vi phạm nguyên tắc trả lương cho người lao động. Với các căn cứ pháp lý trên, bạn và các nhân viên khác có thể yêu cầu công ty thanh toán tiền lương cho các bạn. Nếu công ty vẫn không chịu trả lương, các bạn có thể khởi kiện hành vi vi phạm của công ty lên Tòa án nhân dân huyện nơi công ty đóng trụ sở.
Vấn đề 2: Nghỉ thai sản có được tính đủ 12 ngày nghỉ phép năm?
Theo quy định tại Điều 157 BLLĐ năm 2012 thì lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng, trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 32 thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Do đó, thời gian nghỉ 12 ngày trong năm đối với người lao động không được tính vào thời gian nghỉ chế độ thai sản. Vì thế, bạn vẫn được có đủ 12 ngày nghỉ phép năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động nếu bạn không nghỉ.
Vấn đề 3:
Điều 26 của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng… có quy định như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”
Căn cứ vào quy định trên, công ty bạn sẽ bị phạt tiền, truy nộp số tiền bảo hiểm chưa đóng và đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm chưa đóng. Quy định trên không thể hiện rằng công ty phải đền bù cho người lao động một khoản tiền mà đáng lẽ ra người lao động có thể được hưởng chế độ nếu đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội. Do đó, công ty không có trách nhiệm phải đền bù cho bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
6. Tiền lương ngày nghỉ lễ ?
Thưa luật sư, ngày tết dương lịch công ty chúng tôi cho nghỉ 1 ngày nhưng chỉ những người đang tham gia bào hiểm xã hội mới được hưởng nguyên lương còn lại thì không được. Như vậy là đúng hay sai, và dựa vào đâu để biết điều đó ? Cảm ơn!
>> , gọi:
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 115 thì:
“Điều 115. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch 05 ngày
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.”
Theo như quy định trên, vào ngày tết dương thì người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương, mà không phân biệt là người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội hay không. Theo quy định tại khoản 1 ĐIều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì 1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, công ty không thanh toán tiền lương vào ngày nghỉ tết dương cho bạn và những người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội khác là trái quy định của pháp luật. Vì vậy, bạn có quyền yêu cầu Công đoàn cơ sở tham gia giải quyết giúp mình, hoặc làm đơn yêu cầu Hòa giải viên lao động giải quyết chế độ tiền lương vào ngày nghỉ được hưởng nguyên lương.
>> Tham khảo bài viết liên quan:
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Lao động – Công ty luật Minh Khuê