Tư vấn về chậm nộp lệ phí trước bạ cấp giấy sổ đỏ, giấy chứng nhận QSDĐ ?

Khi cấp sổ đỏ có phải nộp ngay các khoản thuế không hay được nghi nợ các khoản thuế khi làm sổ đỏ ? và các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu cho các loại đất sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể như sau:

Mục lục bài viết

1. Tư vấn về chậm nộp lệ phí trước bạ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Kính chào luật sư! Tôi có một số thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Gia đình tôi có mảnh đất trên Cao Bằng , mảnh đất nằm trong khu đất đứng tên chú ruột tôi nhưng cả bố tôi và chú tôi đều đã mất . Cách đây 2 năm mẹ tôi có lên Cao Bằng tách đất và làm sổ đỏ, mọi thủ tục và hồ sơ đều làm đầy đủ, họ hẹn ngày lên đóng thuế gì đó. Mẹ tôi nhờ người con của chú làm việc đó hộ rồi về Hà Nội (do bên địa chính trên đó bảo là có thể để cháu nộp hộ được).

Từ đó đến nay đã 2 năm mà người cháu vẫn chưa đóng và bảo là đã mất tờ giấy yêu cầu nộp thuế đó . Vậy cho tôi hỏi là gia đình tôi muốn lên làm tiếp thủ tục thì có phải làm lại hồ sơ hoàn toàn không hay vẫn sử dụng những giấy tờ cũ đã nộp từ 2 năm trước được.

Thứ 2 là thủ tục làm sổ đỏ đó theo luật pháp thì mất 1 tháng nhưng nếu chúng tôi lên làm mà bị kéo dài thì nên đến đâu để đòi hỏi quyền lợi.

Thứ 3 là ngoài ra chúng tôi có 1 khu đất khác nữa cũng do người con của chú đang sử dụng, họ nói rằng khu đất này chưa được làm sổ đỏ và tất cả những gia đình xung quanh cũng thế, vậy chúng tôi phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của gia đình trước pháp luật về sau .

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.N

>>

Trả lời:

Đối với nội dung yêu cầu này, chúng tôi xin được trả lời như sau:

1. Về xử lý hồ sơ đối với việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Về vấn đề hồ sơ thì hiện tại gia đình chị phải tiếp tục sử dụng bộ hồ sơ đã nộp từ hai năm trước mà không cần phải nộp bộ hồ sơ mới. Vì thực tế do chị chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính nên sẽ không rút được bộ hồ sơ đó để nộp hồ sơ mới. Loại thuế chị nói đến ở đây có thể là lệ phí trước bạ, vì đất này đã được giao cho gia đình chị rồi nên sẽ không phải nộp thuế theo trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất nữa. Khi lệ phí trước bạ chưa nộp thì chị không thể rút hồ sơ được. Bây giờ mẹ chị muốn làm tiếp thủ tục thì phải nộp lệ phí trước bạ. Trong trường hợp này, do chị cung cấp thông tin là người cháu của mẹ chị đã làm mất “giấy yêu cầu nộp thuế” nên trong trường hợp này có thể hiểu là mẹ chị đã nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ rồi. Vậy trường hợp này của mẹ chị sẽ là chậm nộp lệ phí trước bạ.

Theo quy định của pháp luật thì thời hạn nộp lệ phí trước bạ là 30 ngày (ba mươi ngày) kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ. Hết thời hạn quy định thì sẽ phải trả tiền phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 sửa đổi, bổ sung các luật về thuế có quy định mức phạt chậm nộp như sau:

“4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 106 như sau:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”

Theo đó:

Số tiền chậm nộp = 0,05% x số ngày chậm nộp x số tiền lệ phí trước bạ phải nộp

2. Về thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong trường hợp mà việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quá thời hạn quy định thì mẹ chị có thể thực hiện thủ tục khiếu nại Theo quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011 như sau:

“1.Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

Theo quy định tại khoản 2 Điều 105 thì thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân là Ủy ban nhân dân cấp huyện mà trực tiếp là Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.

“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”.

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC thì văn phòng đăng ký đất đai có chức năng sau:

“1. Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”

Tiếp đó, khoản 2 Điều 2 Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc sở tài nguyên môi trường cũng quy định về nhiệm vụ của văn phòng đăng ký đất đai huyện như sau:

1. Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).

3. Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất….”

Như vậy, khi thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm, chị có thể khiếu nại lên Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

3. Đối với mảnh đất khác chưa được làm sổ đỏ

Về vấn đề này, để đảm bảo quyền lợi của gia đình chị về sau, gia đình chị cần có các giấy tờ xác minh đất thuộc quyền sử dụng của gia đình chị và các giấy tờ chứng minh đất sử dụng ổn định, lâu dài, bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 21 quy định chi tiết một số Điều của Luật đất đai như sau:

“2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.”

Hoặc nếu không có các giấy tờ này, gia đình chị có thể xin xác nhận của những hộ gia đình xung quanh về việc mảnh đất này là do gia đình chị mua (hoặc được nhà nước cấp hoặc là do gia đình chị khai hoang) mà có.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của chị, cảm ơn chị đã tin tưởng Công ty Xin giấy phép.

Trân trọng./.

2. Có được cấp sổ đỏ phần ao khi UBND xã tự ý tách phần ao?

Thưa Luật sư! Gia đình chúng tôi hiện nay có vướng mắc về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Kính mong Anh/chị tư vấn giúp gia đình chúng tôi. Cụ thể: Về nguồn gốc đất đai: Gia đình được cấp từ năm 1958, sau khi đi bộ đội chống Pháp về thì gia đình được địa phương cấp cho phần ao, vườn (hiện hữu) đang sử dụng.

Trong đó phần diện tích ao vẫn có trong sổ mục kê và bản đồ tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã đến năm 1993. Nhưng đến năm 1993, khi chia lại ruộng đất, UBND xã lại tự ý tách phần ao nhà tôi ra. Gia đình không nắm được việc này là do cán bộ tự ý làm. Hiện nay gia đình vẫn sử dụng và quản lý phần diện tích ao này. Gia đình liệu phần diện tích ao này gia đình muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) có được không? Nếu được sẽ cần phải chuẩn bị những thủ tục gì?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

“Điều 100. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

1. Hội gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngàu 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ

Căn cứ Điều 18 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai:

“Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại điểm g, khoản 1, điều 100 Luật đất đai

Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm g, khoản 1, điều 100 của Luật đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.”

Như vậy, trên thực tế gia đình bạn sử dụng đất ao từ trước năm 1980, hiện gia đình bạn vẫn đang sử dụng ổn định phần ao đó và có giấy tờ được quy định tại điểm a, khoản 1, điều 100 Luật đất đai nên gia đình bạn có thể sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, bạn cũng cần phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xác định xem phần diện tích đất ao này có thuộc diện có quyết định thu hồi hoặc thông báo thu hồi không.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hợp pháp ?

Thưa luật sư, ông nội cháu năm 1997 có khai phá đất hoang làm ruộng muối đến năm 2000 ông cháu có lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dẫn xã xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và được cán bộ địa chính xã tiếp nhận hồ sơ, mảnh đất đó do ông cháu và các chú trực tiếp sản xuất làm muối từ năm 1997 đến năm 2000.

Và không tranh chấp với ai, mãi đến năm 2009 mới được hội đồng tư vấn đất đai xã xét duyệt, sau khi xét duyệt Ủy ban nhân dân cấp xã gửi quyết định về cho gia đình kết luận đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận với lý do là: Phần đất của gia đình có nguồn gốc bao chiếm năm 2005 do đó không được cấp giấy chứng nhận. Gia đình rất bức xúc và không làm gì sau khi đã có quyết định và hiện tại mảnh đất đó vẫn làm muối cho đến bây giờ, cháu muốn hỏi luật sư quyết định của ủy ban xã có đúng hay không? Và bây giờ nếu xin cấp giấy chứng nhận có được hay không?

Cháu xin chân thành cảm ơn, luật sư.

>>

Trả lời:

Mặc dù ông bạn lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dẫn xã xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm nhưng đến năm Uỷ ban nhân dân xã mới thực hiện xác nhận nên quyết định kết luận không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sừ dụng đất sẽ phải tuân theo quy định của luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành . Theo quy định tại khỏan 2 , điều 135, Nghị định 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003 có quy định vể thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ̣đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đai tại xã, thị trấn như sau:

“Điều 135. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ̣đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đai tại xã, thị trấn

2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;”.

Bạn có trình bày đất là đất khai hoang nên sẽ không có các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của do đó Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thẩm tra nguồn gốc cùa mảnh đất, tuy nhiên quyết định có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn sẽ do Văn phòng đăng ký đất đai ra quyết đinḥ. Do trong nội dung yêu cầu tư vấn bạn không tṛình bày rõ nên nếu quyết định do Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng tư vấn đất đai ban hành thì như vậy là sai về thẩm quyền, còn nếu đó là do Văn phòng đăng ký đất đai ban hành là đúng thẩm quyền do pháp luật quy định.

Bạn có đề cập đất do ông bạn khai hoang từ năm 1997 và sử dụng ổn định từ đó đến nay mặc dù có quyết định không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn sử dụng đến nay. Theo quy định tại điều 101 của Luật đất đai 2013 thì gia đình có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không ph̉ải nộp tiền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 cùa Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày tháng năm và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.

Tuy nhiên, nếu thực sự m̉ảnh đất có nguồn gốc bao chiếm lấn chiếm năm 2005 thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn nếu đất là do lấn chiếm từ lúc khai hoang hoặc trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 , điều 22, quy định chi tiết thi hành một số đ̣iều của Luật đất đai:

“Đ̣iều 22 . Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Tư vấn cấp GCNQSDĐ khi không có giấy tờ ?

Xin chào xin giấy phép, em có một thắc mắc rất mong được giải đáp như sau:

Gia đình em có mảnh đất 360 m2 . Đất cấp năm 1990 . Trong bản đồ của nhà nước ghi tên bố em . Nhưng bố em đã mất, mà hiện tại gia đình em không còn giấy tờ gì nữa . Vậy em muốn xin cấp sổ đỏ thì phải làm như thế nào? Thủ tục ra sao? Nhờ Xin giấy phép tư vấn giúp em !

Em chân thành cảm ơn!

Người gửi: Hoàng Lân

>>

Trả lời:

Thưa quý khách hàng! Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Điều 101 quy định như sau:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo một trong hai trường hợp trên nếu như bạn đáp ứng được các điều kiện quy định theo từng trường hợp.

Điều 20 quy định chi tiết Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai như sau:

“Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

1.Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a.Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b.Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

c.Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d.Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

2.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a.Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b.Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

c.Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

d.Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

3.Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.

4.Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.

5.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a.Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

b.Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;

c.Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

6.Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.

7.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.”

Do bạn không nêu rõ thông tin nên chúng tôi không thể xác định được bạn thuộc trường hợp nào. Bạn có thể tham khảo theo các quy định trên.

*Về trình tự, thủ tục như sau:

“Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”

Về hồ sơ nộp khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định trong Khoản 1 Điều 8 như sau:

“Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.”

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

5. Hỏi về việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận QSDĐ ?

Thưa luật sư! Xin luật sư tư vấn dùm em tình huống này: Năm 2005 gia đình em có mua 1 mảnh đất của cậu mợ. Mảnh đất này cậu mợ mua của một người khác, lúc cậu mợ mua cũng chỉ viết giấy mua bán trên xã (hợp đồng có công chứng) mà không sang tên. Vì thế hiện tại mảnh đất (và nhà ở) vẫn chưa được tách ra. Điều đáng nói ở đây là vì tin tưởng nên lúc gia đình em mua lại mảnh đất này cũng chỉ viết giấy tay, có một người làm chứng ký tên nhưng không được công chứng trên xã (hiện tại người làm chứng cũng là chủ đất đã chết).

Từ năm 2005 đến nay gia đình em vẫn ở tại mảnh đất này mà không hề có tranh chấp, có nộp các loại thuế đất đai đầy đủ. Nay gia đình em muốn làm giấy CNQSDĐ nhưng bên phía cậu mợ lại gây khó dễ và đòi thêm tiền. Vậy với trường hợp này luật sư vui lòng cho em hỏi:

1. Liệu bên phía cậu mợ có thể lật lọng và làm lại giấy CNQSDĐ về tên mình được hay không?

2. Nếu gia đình em muốn làm giấy CNQSDĐ thì phải làm như thế nào nếu bên phía cậu mợ không hợp tác.

Em rất mong nhận được hồi âm của luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!

>>

Trả lời:

Căn cứ vào những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi nhận thấy: Cậu mợ bạn khi mua mảnh đất này thì đã làm thủ tục mua bán trên xã (Hợp đồng có công chứng ). Đến năm 2005, gia đình bạn mua mảnh đất đó, cũng chỉ bằng giấy viết tay và không có công chứng ở xã mà chỉ có người làm chứng (nay người làm chứng đã chết). Nay gia đình bạn muốn xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì gia đình cậu mợ bạn lại đòi thêm tiền và gây khó dễ với bạn.

**Thứ nhất: bên cậu mợ bạn có thể lật lọng và làm giấy chứng nhận QSDĐ đứng tên mình hay không?

Như đã trình bày ở trên, hợp đồng giữa cậu mợ bạn và chủ đất đã được công chứng hoặc không mà theo quy định của pháp luật hợp đồng mua bán (chuyển nhượng QSDĐ phải có công chứng, chứng thực).Trong trường hợp này, hợp đồng mua bán đó đã được ủy ban nhân dân xã công chứng, thêm vào đó, khi mua đất từ cậu mợ bạn, bạn cũng không làm thủ tục công chứng, như vậy sẽ không có căn cứ pháp lý nào chứng minh cho việc mua bán hợp pháp của gia đình bạn và cậu mợ là hợp pháp trên thực tế (hợp đồng mua bán này vô hiệu). Thêm vào đó, khi mua đất với chủ đất, cậu mợ bạn vẫn chưa tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên việc cậu mợ bạn lật lọng và làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ đứng tên mình hoàn toàn có thể xảy ra, và cậu mợ bạn hoàn toàn có đủ căn cứ để làm thủ tục này (Hợp đồng mua bán đã có công chứng).

**Thứ hai: Nếu gia đình bạn muốn làm giấy CNQSDĐ thì phải làm như thế nào nếu bên phía cậu mợ bạn không hợp tác.

Giả sử, hợp đồng giữa cậu mợ bạn và chủ đất đã được công chứng, về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Gia đình bạn mua đất năm 2005, khi đó đang có hiệu lực và là căn cứ pháp luật để áp dụng.

Điều 707 quy định về hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phải được làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Như vậy, tại thời điểm này thì hợp đồng mua bán đất của bạn vô hiệu do không có công chứng chứng thực. Do đó, bạn không thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và cậu mợ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu tuyên bố Hợp đồng vô hiệu do có tranh chấp xảy ra, và gia đình bạn sẽ được bồi thường một khoản tiền theo quy định tại điểm c3, tiểu mục 2.3, mục 2, phần II, nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP. Cụ thể:

c.3. Xác định thiệt hại.

– Khi tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì Toà án cần xác định thiệt hại gồm:

Khoản tiền mà bên chuyển nhượng phải bỏ ra để khôi phục lại tình trạng ban đầu của diện tích đất do bên nhận chuyển nhượng đã làm huỷ hoại đất; khoản tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã đầu tư để cải tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị công trình, tài sản, cây lâu năm… trên đất. Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có thoả thuận khác về việc áp dụng biện pháp phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 379 Bộ luật Dân sự để bảo đảm thực hiện hợp đồng thì thiệt hại còn bao gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận với giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại khác, nếu có.

– Để xác định đúng các thiệt hại nói trên, Toà án phải tiến hành định giá giá trị quyền sử dụng đất và xác định thiệt hại về đất như sau:

Nếu các đương sự không thoả thuận được về giá trị quyền sử dụng đất và giá trị thiệt hại, thì Toà án yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc ra quyết định thành lập hội đồng định giá. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường chuyển nhượng tại địa phương nơi đất đang tranh chấp đối với từng loại đất vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quy định giá trị quyền sử dụng đất cụ thể phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo giá thị trường tại địa phương hoặc các trung tâm giao dịch bất động sản hoạt động hợp pháp có niêm yết giá giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương vào thời điểm xét xử sơ thẩm, thì Toà án có thể căn cứ vào giá do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá niêm yết của các trung tâm giao dịch để xác định giá trị quyền sử dụng đất, mà không nhất thiết phải thành lập hội đồng định giá. Trong trường hợp này cần phải có căn cứ xác định giá quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá quyền sử dụng đất do trung tâm giao dịch bất động sản niêm yết là hoàn toàn phù hợp với giá thị trường vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

– Trách nhiệm chịu chi phí cho việc định giá do các đương sự phải chịu chi phí tương ứng với phần nghĩa vụ của họ. Trường hợp đương sự có yêu cầu định giá lại, thì người có yêu cầu phải tạm ứng trước chi phí cho việc định giá lại và Toà án sẽ quyết định ai phải chịu chi phí định giá tuỳ thuộc vào kết quả xét xử.”

Như vậy, rất khó để bạn có thể đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này. Pháp luật chỉ cho phép công nhận hợp đồng này trong trường hợp sau khi chuyển nhượng đất, 2 bên không xảy ra tranh chấp và bên mua trồng cây lâu năm, làm nhà kiên cố…mà không bị bên chuyển nhượng phản đối thì Tòa án vẫn công nhận hợp đồng theo tại phần II, mục 2, tiểu mục 2.3 quy định việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau này 15/10/1993 như sau:

“a) Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;

a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;

a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;

a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;

a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

b) Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.3 mục 2 này.

b.1. Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố… và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.”

Như vậy, bạn nên thỏa thuận với cậu mợ mình sao cho không xảy ra tranh chấp trên thực tế nữa để được pháp luật thừa nhận hợp đồng chuyển nhượng đất đó và khi được thừa nhận hợp đồng, thì bạn hoàn toàn có quyền đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất đó.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Tư vấn về cấp GCNQSDĐ đối với gia đình chính sách ?

Xin chào Quý Luật sư ! Tôi xin được quý Luật sư tư vấn cho vấn đề cấp sổ đỏ cho nhà tôi như sau: gia đình tôi ở thị xã bỉm sơn tỉnh thanh hóa, năm 1991 bố mẹ tôi ( bố tôi là bộ đội thương binh hạng 2/4 tỷ lệ mất sức lao động trên 80%) có mua 01 mảnh đất, cả khu phố hồi đó đều là đất quán nhưng sau đó ( năm 1993 ) đã được cấp sổ đỏ , gia đình tôi vì là gia đình chính sách cộng với kinh tế khó khăn nên chưa có tiền làm sổ đỏ, qua nhiều giai đoạn giờ khi có điều kiện làm sổ đỏ thì lên phòng tài nguyên môi trường, sau khi đã làm các giấy tờ nhưng vẫn được họ trả lời là hồ sơ chưa hoàn chỉnh ….

Hồ sơ bố tôi làm gồm : Hợp đồng mua bán nhà ( trên hợp đồng hồi đó ghi là bán quán , diện tích nhà tôi là 64m2); sơ đồ diện tích thửa đất có chữ ký của 2 nhà hàng xóm 2 bên không có tranh chấp; biên bản xác nhận của trưởng khu phố nơi gia đình sinh sống, chữ ký của 2 gia đình hàng xóm 2 bên không tranh chấp; chữ ký của chủ tịch phường ( ông chủ tịch này là nhân chứng sống đã ký giấy mua bán hồi năm 1991 giờ đã về hưu); Đơn xin miễn giảm tiền thuế vì bố tôi là thương binh nặng hạng 2/4.

Nhưng khi chuyển lên phòng tài nguyên thị xã , lúc đầu họ bảo hồ sơ xong chuẩn bị nộp tiền thuế đất ( nếu có ) , sau vài tuần họ lại gọi gia đình tôi lên trả hồ sơ bảo về xác định lại nguồn gốc đất lúc mua bán , thật sự lúc này gia đình tôi không hiểu nổi, vậy kính mong Quý Luật sư tư vấn cho gia đình xem hồ sơ như tôi đã liệt kê trên đã đầy đủ chưa và việc làm của phòng tài nguyên thị xã đúng hay sai?

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Luật sư.

Tư vấn về cấp GCNQSDĐ đối với gia đình chính sách ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Về điều kiện cấp GCNQSDĐ

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bố mẹ bạn mua mảnh đất trên từ năm 1991 và sử dụng đất ổn định không tranh chấp cho tới thời điểm hiện tại. Theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 gia đình bạn đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.

2. Về trường hợp bố bạn là thương binh được miễn giảm tiền sử dụng đất:

Tại Điều 11, 12 quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công như sau: Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp.

Tại khoản 2 Điều 1, Điều 2 ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở thì: Đối tượng thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định này nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở. Trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở thì được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:

Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất.

Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất.

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao đông do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất.

3. Về hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính thì:

Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân.

Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);

Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);

Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);

Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);

Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).

-Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, có thể nộp thêm biên bản chứng nhận sử dụng đất ổn định có chữ ký của các chủ sở hữu đất liền kề và người có thẩm quyền (như: cán bộ địa chính xã, chủ tịch ủy ban nhân dân…)

Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

Theo quy định tại Điều 61 thi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ nếu gia đình bạn đã nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ mà vẫn bị trả lại thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản lý do trả lại hồ sơ có hợp pháp và chính đáng không. Nếu lý do không chính đáng, gia đình bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa yêu cầu giải quyết.

>> Xem thêm: Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Luật Thuế – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *