Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội do bị sẩy thai ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Sẩy thai là điều không người phụ nữ nào mong muốn nhưng nó là một yếu tố mà người phụ nữ phải đối mặt khi mang thai. Công ty luật DV Xingiaypheptư vấn và gải đáp một số vướng mắc của khác hàng về: Điều kiện hưởng chế độ thai sản, tư vấn chính sách lao động theo quy định:

Mục lục bài viết

1. Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội do bị sẩy thai ?

Xin chào Xin giấy phép, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Em hiện đang mang thai 6 tuần thì bị sẩy thai. Vậy em cần những giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm xã hội mà trước đó em chưa từng nộp giấy tờ gì về việc em có thai cả ?

Em xin trân thành cảm ơn!

Người gửi: Len Nguyen

Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội do bị sẩy thai ?

:

Trả lời

1. Điều kiện hưởng chế độ :

Căn cứ , bạn đủ điều kiện khi bị sẩy thai. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

*Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2. Mức hưởng chế độ:

– NLĐ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

+ Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

+ Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

+ Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Theo các quy định nêu trên bạn sẽ được nghỉ 20 ngày, trong đó bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần. Bạn sẽ được trả tiền lương cho 20 ngày này với mức bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

3.Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản khi sẩy thai:

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc sẩy thai.

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn nộp lên công ty bạn đang công tác. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan đến trường hợp sẩy thai của bạn, công ty có trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho bạn.

Trân trọng cám ơn!

2. Các đối với người mang thai và sinh con ?

Luật sư cho em hỏi: Em đang làm công ty được hơn 1 năm và giờ em đang có thai được 14 tuần, do không biết nên giờ em mới đăng kí khám thai. Nếu em không khám đủ 5 lần ở công ty được thì em có được hưởng bảo hiểm xã hội không ạ?

Mong luật sư giúp em, em đang rất lo lắng. Em xin cảm ơn.

Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội do bị sẩy thai ?

:

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai:

Theo quy định tại điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:

– Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trong trường hợp của bạn, vấn đề 5 lần khám thai là số lần tối đa mà bạn được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội chứ không phải điều kiện để khi sinh con.

Để có các thông tin khác liên quan đến vấn đề của mình, bạn vui lòng tham khảo bài viết liên quan sau:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản?

Xin chào luật sư Cho tôi được hỏi, tôi bắt đầu vào làm trong công ty ngày 07/11/2016 . Trong tháng 12/2016 tôi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội. Đồng thời tôi mang thai trong thời điểm này. Thời điểm dự sinh là cuối tháng 08/2017. Vậy trường hợp này có được hưởng chế độ thai sản không, thưa luật sư?

-Thanhtruc 88

Luật sư tư vấn và giải đáp vướng mắc về điều kiện để hưởng chế độ thai sản ?

Trả lời:

1. Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Các chế độ bảo hiểm xã hội gốm:

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: hưu trí và tử tuất.

+ Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

2. Đối tượng áp dụng chế dộ thai sản:

– Người làm việc (NLĐ) theo , , hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

3. Điều kiện hưởng:

– NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

– LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của .

Như vậy, trường hợp bạn tham gia bảo hiểm từ tháng 12/2016 thì đến thời điểm trước khi sinh vào tháng 08/2017 bạn đã đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh. Do đó, bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

5. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản?

Chào luật sư. Mong luật sư tư vấn giúp em. Trụ sở chính công ty em đặt tại Hồ Chí Minh, em đang làm tại chi nhánh của công ty cũng ở HCM. E vào làm cho chi nhánh này từ năm 2009 đến nay, cũng đồng nghĩa em đc đóng bảo hiểm từ năm 2009 đến nay.Tháng 7 này chi nhánh mà em đang làm sẽ giải thể ( bán cho 1 chủ khác) không hoạt động nữa, còn công ty vẫn hoạt động bình thường. Trong thời gian này em đang mang thai 4 tháng, vậy công ty có chấm dứt hợp đồng với em không ? hay thuyên chuyển công tác ? nếu công ty muốn chấm dứt hợp đồng với em thì mức đền bù sẽ như thế nào?? khi chấm dứt em có được công ty mua bảo hiểm cho em đến lúc em sinh hay ko?? và e có được hưởng 6 tháng thai sản hay ko?? Xin trả lời giúp em, em cám ơn rất nhiều ạ Trân trọng.

-Truong Trang

Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định về việc bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như sau:

1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, , nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố , mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.

5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong . Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Như vậy trong thời gian bạn mang thai, phía công ty không thể chấm dứt hợp đồng lao động với bạn hay thuyên chuyển công tác đối với bạn. Trong trường hợp công ty vẫn chấm dứt hợp đồng với bạn thì phía công ty cần phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại điều 42 Bộ luật Lao động 2012 sau đây

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Như vậy, nếu bạn không được quay trở lại làm việc tại công ty thì ngoài trợ cấp thôi nghiệp, bạn sẽ được nhận thêm tiền bồi thường, tuy nhiên công ty sẽ không tiếp tục đóng bảo hiểm cho bạn cho đến khi bạn sinh. Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm theo hình thức tự nguyện.

6. Nghỉ thai sản có được hưởng lương?

Em là nhân viên thư viện của một trường trung học cơ sở, hưởng lương hệ số 2,72 khu vực 0,3 và phụ cấp 0,2. Em muốn hỏi trong thời gian nghỉ chế độ thai sản 6 tháng thì em có được hưởng lương nữa không ạ? hay chỉ được hưởng tiền thai sản theo chế độ? cảm ơn ạ?

-Trương Phương Nhi

Trả lời:

Điều 116 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, theo quy định tại khoản 1 nêu trên, nếu bạn nghỉ việc riêng là nghỉ thai sản thì không nằm trong trường hợp nghỉ vẫn được hưởng lương. Do đó, khi nghỉ thai sản bạn sẽ chỉ được nhận mức hưởng thai sản theo chế độ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội chứ không được nhận lương từ phía công ty nũa.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực pháp luật lao động và bảo hiểm thai sản vui lòng liên hệ trực tiếp với bộ phận để được tư vấn, hỗ trợ trực tuyến.

Trân trọng./.

Bộ phận bảo hiểm Xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *