Thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc rút bảo hiểm xã hội một lần ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Khi người lao động không tiếp tục tham gia hoặc không có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội thì có quyền tiến hành thủ tục đăng ký hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2014:

Mục lục bài viết

1. Thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc ?

Thưa luật sư, Em muốn làm hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, do em không đi được nên em làm cho bạn rút sổ bảo hiểm. Khi đi thì mang theo giấy tờ gì ạ ?

Em cảm ơn.

Trả lời:

Xin giấy phép thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc rút bảo hiểm xã hội một lần theo quy định về chính sách bảo hiểm xã hội và pháp luật bảo hiểm xã hội hiện nay:

năm quy định giấy tờ cần thiết để rút bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:

“Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.

5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Trường hợp bạn không trực tiếp đi nộp hồ sơ được thì phải có .

Thưa luật sư, Cho em hỏi là chồng làm lương cơ bản 4 triệu. Vậy khi nào thì được làm hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm một lần ạ ? Và mức hưởng được bao nhiêu tiền ạ ? Chân thành cảm ơn.

Hướng dẫn luật BHXH quy định thời gian được nhận BHXH 1 lần đối với trường hợp người lao động nghỉ việc là sau 1 năm, ngoài ra còn có một số trường hợp khác bạn có thể tham khảo:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hộimà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội….”

Mức hưởng cụ thể được tính dựa trên mức lương đóng BHXH hàng tháng, do bạn chưa cung cấp cụ thể nên chưa thể tính chi tiết giúp bạn.

Trước đây tôi có làm ở công ty TNHH VN, công ty có đóng bảo hiểm cho tôi theo số BH ….và tôi đã thanh toán sổ bảo hiểm 1 lần rồi, nhưng do sơ xuất đã làm mất giấy quyết định thanh toán 1 lần. Bây giờ tôi muốn xin cấp lại sổ bảo hiểm theo số bảo hiểm cũ thì cần phải làm những thủ tục gì ạ ? Kính mong Luật sư giúp tôi để tôi sớm được giải quyết. Chân thành cảm ơn!

Bạn nộp một bộ hồ sơ xin cấp lại sổ BHXH nguyên nhân bị mất như sau:

“Điều 29. Cấp lại sổ BHXH, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT

1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng, thay đổi số sổ, gộp sổ BHXH

1.1. Thành phần hồ sơ:

a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);

b) Sổ BHXH đã cấp.

1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”

Thưa luật sư, làm ơn cho tôi hỏi: Tôi sẽ nghỉ hưu vào đầu năm tới. Tôi có đi bộ đội tháng 3 năm 1979, đến tháng 4 năm 1985 về phục viên với quân hàm trung sĩ. Tháng 5 năm 1995 tôi lại tiếp tục đi công nhân đến nay. Tôi xin hỏi hơn 6 năm tại ngũ tôi có được tính nối bảo hiểm không? Nếu được tính thì lấy thang lương như thế nào để tính với lương hiện tại của tôi khi tôi nghỉ hưu? Xin trân trọng cảm ơn!

Nghị định 115/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật BHXH quy định thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội,tức là cộng nối như sau:

Khoản 2 điều 23: Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc người giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đã được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định dưới đây thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội:

a) Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;

b) Điểm a Khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước…..”

Nếu bạn đủ điều kiện trên thì được xem xét cộng nối thời gian hưởng BHXH. Mức lương được tính thại thời điểm tham gia bảo hiểm.

Thưa luật sư, Em chào luật sư ạ. Luật sư cho em hỏi như thế nào là hưởng sai bảo hiểm thất nghịêp ạ. Hôm nay BHTN gọi cho công ty em đang làm nói em hưởng sai và kêu em xuống văn phòng để họ hướng dẫn cho em tới nơi đi trả tiền BHTN lại.Em kết thúc hợp đồng công ty cũ vào ngày 8/5 /2015 và sau đó 1 tháng em đi đăng kí hưởng BHTN ,đăng kí xong theo luật em đựơc hưởng 3 tháng BHTN số thời gian em làm việc là 43 tháng, em đựơc nhận BHTN 3 tháng liên tiếp vào ngày 16/7 ..10/8 và 10/9/2015. Nhận BHTN xong em ở nhà tới ngày 22/5/2016 em mới chính thức nhận vịêc công ty hịên tại em đang làm nidec VN. Tới thời điểm này là đựơc trên 5 tháng ạ, sau một khỏang thời gian dài như vậy giờ em đựơc thông báo hưởng sai BHTN và phải hòan lại tiền. Vì chưa có thời gian em không thể trực tiếp lên cơ sở BHTN để được hiểu sai như thế nào nên xin nhờ luật sư tư vấn giúp em ạ ? em chờ hồi âm ạ, em cảm ơn ạ.

Theo thì bạn rơi vào trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật ;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.”

Bạn kết thúc hợp đồng công ty cũ vào ngày 8/5 /2015 và sau đó 1 tháng em đi đăng kí hưởng BHTN., bạn đựơc nhận BHTN 3 tháng liên tiếp vào ngày 16/7 ..10/8 và 10/9/2015 tuy nhiên tới ngày 22/5/2016 bạn đã có công việc mới chính thức. Thời gian bạn có việc làm xẩy ra trước khi bạn được nhận trợ cấp tháng đầu. Mà theo quy định pháp luật hiện hành bạn buộc phải chấm dứt hưởng trợ cấp khi đã có công việc. Như vậy bạn phải hoàn trả lại khoản trợ cấp này.

Thưa luật sư, Tôi nhập ngũ tháng 8 năm 1973, ra quân tháng 5 năm 1978, về công tác tại công ty thực phẩm đến tháng 4 năm 1992 chuyển về công ty kinh doanh dịch vụ vận tải, đến tháng 10 năm 1992 thì công ty kinh doanh dịch vụ vận tải giải thể, công ty có cấp giấy giới thiệu cho tôi đi liên hệ chuyển cơ quan nhưng không xin được vào cơ quan nào, sau đó giấy giới thiệu hết hạn và cơ quan cũ thì đã giải thể nên tôi ra ngoài lao động tự do nhưng chưa lĩnh một loại chế độ gì. Nay xin ý kiến tư vấn hướng giải quyết sao cho khỏi bị thiệt thòi.

Bạn hiện nay không được tham gia BHXH, và không có sổ BHXH, do đó bạn có thể được nhận khoản trợ cấp một lần của bảo hiểm xã hội. Bạn gửi đơn yêu cầu ra phòng lao động TBXH để được xem xét về chế độ này.

>> Tham khảo ngay:

2. Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần ?

Thưa luật sư, Tôi năm nay 37 tuổi, hiện tháng 9 vừa rồi tôi mới xin được một công việc ở một công ty liên doanh nước ngoài. Tôi đang có ý định sẽ đóng bảo hiểm xã hội để khi nghỉ hưu sẽ có đồng ra đồng vào để trang trải cuộc sống. Nhưng cho đến lúc tôi nghỉ hưu là 55 tuổi (lao động nữ), tôi vẫn chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm. Vậy mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi xem chế độ hưu trí của tôi sẽ được hưởng như thế nào?

Xin cám ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Phòng tư vấn trực tuyến của Xin giấy phép . Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Như chúng ta đã biết, Quỹ Bảo hiểm xã hội có nguồn đóng góp từ nguồn ngân sách nhà nước, từ các tổ chức, cá nhân là thành viên của quỹ và từ các nguồn đóng góp xã hội hóa khác. Mục đích của việc thành lập Quỹ Bảo hiểm xã hội là để đảm bảo an sinh xã hội cho mỗi quốc gia, đặc biệt là để đảm bảo công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và điều quan trọng nhất đó là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người lao động, những thành viên của Quỹ Bảo hiểm xã hội, lực lượng nòng cốt xây dựng và tái thiết đất nước.

Quay trở lại vấn đề của bạn thì cho đến khi bạn về hưu là 55 tuổi (lao động nữ) thì bạn mới chỉ đóng bảo hiểm xã hội được 12 năm, tức là không đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Mặt khác, việc đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội là một trong những điều kiện không thể thiếu khi xét chế độ hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động. Vì vậy, theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội thì bạn chỉ được hưởng trợ cấp một lần.

Về mức nhận trợ cấp một lần được quy định Luật Bảo hiểm xã hội thì cứ mỗi năm đóng bảo hiểm được tính bằng 1,5 lần mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm trước năm 2014, tương ứng với 2 tháng mức bình quân tiền lương của tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm từ 2014 trở đi.

>> Tham khảo ngay:

3. Tính tiền bảo hiểm xã hội một lần và điều kiện hưởng BHXH một lần ?

Xin chào luật sư cho e hỏi luật sư trả lời giúp e.e tham gia bảo hiểm xh được 2năm8 tháng với mức lương như sau: năm2012 đóng được 4tháng mức lương 2.247.000. Năm2013 đóng 1 năm mức lương 2.698.000. Năm 2014 đóng1 năm mức lương 3.247.000. Năm 2015 đóng 4 tháng mức lương 3.711.000 E đã nghỉ việc được một năm k tham gia bảo hiểm giờ muốn rút bhxh một lần thì sẽ được chi trả là bao nhiêu với mức lương và thời gian tham gia đó ?

Mong luật sư tính giúp em. Em xin cảm ơn

Trả lời:

Xin giấy phép hướng dẫn tính tiền bảo hiểm xã hội một lần và điều kiện hưởng bảo hiểm một lần theo đúng quy định của pháp luật hiện hành:

Về điều kiện và mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được quy định trong như sau:

” Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.”

Theo đó thì trong trường hợp của bạn, bạn chỉ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần nếu bạn đã nghỉ việc được 1 năm và không tham gia bảo hiếm xã hội nữa thì bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Về mức hưởng thì được xác định như sau:

– Trước năm 2014 thì bạn đóng bảo hiểm được 1 năm 4 tháng thì theo quy định tại khoản 4 điều 19 thì khoảng thời gian này được tính như sau:

” 4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”

Theo đó 4 tháng của bạn sẽ được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Với 1 năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 thì bạn sẽ được hưởng 1,5 bình quân mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Từ năm 2014 trở đi số năm bạn đóng bảo hiểm xã hội là 1 năm 8 tháng, trong đó 8 tháng lẻ của bạn sẽ được tính là 1 năm. 2 năm này bạn sẽ được hưởng 2 tháng bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của những năm sau năm 2014

Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

” 2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó:

Mbqtl: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.”

Dạ chào luật sư ạ. Cho tôi hỏi một vấn đề về bảo hiểm xã hội ạ. Vợ tôi hiện đã công tác tại trường mầm non và đã đóng bảo hiểm xã hội được 4 năm( từ năm 2012 đến nay). Trong thời gian đó vợ tôi đã cho 1 người khác mượn chứng minh thư để làm hồ sơ đi làm công ty( từ tháng 8/2014-6/2015) hiện người đó đã nghỉ việc. Và khi lên bảo hiểm huyện hỏi thì người ta báo là 2 đơn vị đóng cùng 1 “số” sổ bảo hiểm. Vợ tôi sắp thi biên chế vào trường. Vậy cho tôi hỏi. – Thứ nhất, nếu để sổ bảo hiểm như vậy có ảnh hưởng đến thi biên chế không ạ? -Thứ hai, nếu muốn hủy cái trùng kia thì phải làm như thế nào ạ? Tôi xin cảm ơn

Thứ nhất về điều kiện để được thi viên chức được quy định trong luật viên chức như sau:

Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;

c) Có đơn đăng ký dự tuyển;

d) Có lý lịch rõ ràng;

đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;

e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;

g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Mất năng lực hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

Trong trường hợp của vợ thì với hành vi cho mượn chứng minh thư nhân dân như vậy vợ bạn sẽ bị xử lý như sau:

” 3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân của người khác không đúng theo quy định;

b) Tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân;

c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân;

b) Làm giả giấy chứng minh nhân dân nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân giả;”

Theo đó vợ bạn chỉ bị xử lý vi phạm hành chính với hành vi trên, nên không ảnh hưởng gì đến việc thi công chức của vợ bạn đáp ứng được hết các quy định tại khoản 1 trên thì vợ bạn có thể làm đơn dự thi viên chức được.

Về việc giải quyết với hai quyển sổ trong trường hợp này thì được giải quyết như sau:

Căn cứ khoản 7.1 Điều 7 Công văn 3663/BHXH-THU về trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH khi NLĐ mượn, cho mượn hồ sơ tham gia BHXH:

7.1. Bộ phận thu khi giải quyết hồ sơ gộp sổ, nếu phát hiện NLĐ có thời gian tham gia BHXH trùng do mượn hoặc cho mượn hồ sơ thì hướng dẫn NLĐ điều chỉnh nhân thân theo hướng dẫn tại công văn số 2609/BHXH ngày 25/7/2013, về việc phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sổ BHXH.

NLĐ sau khi có Quyết định xử phạt của Thanh tra Sở Lao động Thương binh và xã hội (LĐTB&XH) và đã nộp phạt đúng quy định, thì nộp hồ sơ giải quyết theo Phiếu giao nhận hồ sơ (PGNHS) điều chỉnh nhân thân do mượn tên (303/…/SO)”.

Thưa luật sư, Tôi làm công ty cũ từ 13/8/2016 và kí hợp đồng là 12/9/2015 thì công ty đóng bảo hiểm xã hội.Nhưng do điều kiện về sức khỏe tôi không tiếp tục làm tại công ty được nữa.Đến ngày 9/3/2016 tôi ở công ty. Đến tháng 5/2016 tôi xin đi làm ở công ty khác và công ty đóng tiếp bảo hiểm cho tôi.Đến tháng 9/2016 tôi sinh con.Như vậy ở công ty mới ,tôi mới đóng bảo hiểm được 4 tháng.Luật sư cho tôi hỏi đóng bảo hiểm bị ngắt quãng như vậy có được hưởng chế độ thai sản không?Tôi xin cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thai sản được quy định như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo đó bạn phải đóng bảo hiểm được 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Tháng 9/2016 bạn sinh con thì sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau:

– Nếu bạn sinh từ ngày mùng 1 đến ngày 14 thì tháng bạn sinh sẽ không tính vào khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, thời gian 12 tháng của bạn sẽ được tính từ tháng 9/2015 đến hết tháng 8/2016, trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm được tháng 9,10,11,12 năm 2015 và tháng 1,2,3 năm 2016 tháng 5/2016 bạn tiếp tục đi làm ở công ty khác thì bạn lại tiếp tục đóng bảo hiểm, như vậy đóng được hơn 6 tháng bảo hiểm xã hội nên bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản

– Nếu bạn sinh từ ngày 15 trở đi thì tháng bạn sinh vẫn được tính vào khoảng thòi gian 12 tháng trước khi sinh, thời gian này được tính từ tháng 10/2015 đến hết tháng 9/2016. Trong khoảng thời gian này bạn cũng đóng đủ từ 6 tháng bảo hiểm trở lên nên bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản.

Thưa luật sư, Năm 2012 tôi làm việc tai một công ty trên địa bàn Đồng Nai được 6 tháng,sau đó có việc gia đình đột xuất tôi nghỉ việc mà không làm đủ thủ tục,cho đến 2016 tôi đi làm lại ở công ty khác kí hợp đồng bên bảo hiểm xã hội yêu cầu đòi lại sổ củ,tôi cũng đã liên lạc với công ty cũ nhưng công ty cũ bảo bị thất lạc tôi phải làm gì?mong được luật sư tư vân.Tôi xin vảm ơn!

Trả lời:

Trong trường hợp này nếu bị thất lạc sổ bảo hiểm xã hội thì bạn có thể giải quyết như sau:

Căn cứ vào quyết định 595/ QĐ-BHXH

Điều 46. Cấp và quản lý sổ BHXH

1. Cấp sổ BHXH lần đầu: Người tham gia BHXH, BHTN được cơ quan BHXH cấp sổBHXH.

2. Cấp lại sổ BHXH

2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh.

2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.

2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng hoặc đã giải quyết chế độ BHXH có điều chỉnh quá trình đóng BHXH.

Theo đó tường hợp này bạn có thể làm thủ tục để được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Hồ sơ yêu cầu cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bao gồm:

– Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);

Sau đó bạn nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội để được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.

Thưa quí công ty luật! Hiện tôi đang công tác tại một doanh nghiệp có đóng bảo hiểm xã hội gần 20 năm. Nay tôi muốn thôi việc tại công ty đó để lãnh bảo hiểm xã hội một lần, song song đó, tôi xin vào làm một công ty khác và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội lại từ đầu. Như vậy, luật bảo hiểm xã hội có cho phép không? Mong sớm nhận được phản hồi. Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được quy định tại nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:

” Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

Theo đó trong trường hợp của bạn nếu sau đó bạn vẫn tham gia hợp đồng lao động, thuộc vào đối tượng đóng bảo hiểm bắt buộc thì bạn không đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần.

Thưa luật sư, Cho em hỏi, em tham gia bảo hiểm được 6 tháng thì em có được rút BHXH 1 lần không ạ, nếu em muốn tiếp tục đóng thì thời gian nghỉ việc từ công ty này qua công ty khác mà chưa đóng bảo hiểm ngay thì thời gian bị gián đoạn như vậy sau này e có được hưởng trọn 1 năm không ạ

Trả lời: Bạn đóng bảo hiểm được 6 tháng, sau đó nghỉ việc và đi làm việc ở chỗ khác thì bạn không đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Khi bạn đi làm việc ở nơi mới thì bạn sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm theo sổ bảo hiểm xã hội cũ, thời gian đóng bảo hiểm được cộng dồn lại, 6 tháng thì vẫn để nguyên là 6 tháng chứ không được làm tròn là 1 năm.

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi như sau: theo luật mới BHXH năm 2016, khoản đóng bảo hiểm gồm: Tiền lương cơ bản phụ cấp lương. Công ty chúng tôi có các khoản phụ cấp: phụ cấp công việc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp kỹ thuật. Mỗi khoản phụ cấp với từng nhân viên khác nhau. Vậy Luật sư cho hỏi, những khoản phụ cấp này của công ty chúng tôi có làm căn cứ để đóng Bảo Hiểm xã hội được không? ( phụ cấp công việc không bao gồm phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại).

Trả lời:

Tiền lương đóng bảo hiểm xã họi bắt buộc thì được quy định trong luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

” Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.”

Theo đó tại thời điểm hiện tại thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động. Trong đó phụ cấp lương được quy định trong như sau:

” 1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).

Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự. “

Theo đó phụ cấp công việc, phụ cấp khu vực của công ty bạn phải tính vào tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

>> Tham khảo ngay:

4. Hướng dẫn rút tiền bảo hiểm xã hội một lần ?

Khi đáp ứng đủ điều kiện người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần theo đúng quy định của pháp luật hiện hành:

Trả lời:

Vấn đề 1: Bảo hiểm xã hội một lần

— Theo Khoản 1 Điều 60 quy định trường hợp hưởng Bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:

“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”

Mặt khác, Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; “

Như vậy, để đủ điều kiện hưởng BHXH 1 lần, bạn sẽ phải thỏa mãn:” Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội”.

Mức hưởng : ( Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ).

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội”

Như vậy, Do anh đóng BHXH trước năm 2014 thì mức hưởng của anh sẽ là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần (mẫu số 14-HSB).

3. Tùy từng trường hợp bổ sung một trong các loại giấy tờ sau:

3.1.Trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp).

3.2. Trường hợp phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu: Quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp).

3.3. Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.

3.4. Đối với người ra nước ngoài để định cư: Bản dịch tiếng Việt được công chứng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) của bản thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc thẻ thường trú hoặc giấy xác nhận lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp.

Vấn đề 2: Đổi họ tên

015 quy định về Quyền thay đổi họ, tên như sau:

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

Như vậy, Trường hợp của bạn do khác họ với bố gây hiểu lầm, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, lợi ích hợp pháp nên bạn được phép thay đổi họ của mình.

Điều 28 quy định về Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch:

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Điều 46 khoản 3 Luật hộ tịch năm 2014 quy định về Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc:

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

Như vậy bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm tờ khai theo mẫu và các giấy tờ liên quan (bản chính giấy khai sinh của bạn, giấy tờ chứng minh bố bạn họ Lê,..) nộp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây của bạn để được làm thủ tục thay đổi họ.

Đối với các giấy tờ, hồ sơ văn bằng mang tên họ cũ thì sau khi có quyết định thay đổi tên, họ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND cấp huyện tại địa hạt mà bạn đã đăng ký khai sinh), bạn phải mang theo văn bản này cùng chứng minh thư nhân dân, Hộ khẩu… đến các cơ quan đang trực tiếp quản lý hồ sơ của bạn để đề nghị cải chính hố sơ theo họ, tên mới.

Vấn đề 3: Đối tượng tham gia BHXH và đóng Mã số thuế

Điều 2: Đối tượng áp dụng ( Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 )

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ, Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,…

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, , tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

Như vậy, bản thân doanh nghiệp chưa phát sinh hoạt động, chưa có hợp đồng chính thức nên chưa thể có danh sách lao động và bảng thang lương gửi lên cơ quan BHXH để tham gia BHXH. Hơn nữa thì chủ doanh nghiệp sẽ phải đăng ký.

5. Rút bảo hiểm xã hội một lần khi chưa nộp đủ 12 tháng có được không ? thủ tục và trình tự thực hiện ?

Kính gửi xin giấy phép Trường hợp của tôi như sau: từ năm 2009-2013 tôi có đi làm và được công ty đóng BHXH (ở TP.HCM). Sau đó tôi nghỉ làm và đã được công ty chốt sổ và trả sổ BHXH. Trong 2 năm sau đó tôi đi học nên không tham gia đóng BHXH. Đến 2015 tôi đi làm trở lại, tuy nhiên lúc này do thất lạc sổ BHXH cũ nên công ty mới (ở Bình Dương) đã làm sổ BHXH mới theo CMND mới cho tôi (sổ BHXH trước đó làm theo CMND cũ). Hiện tại tôi sắp nghỉ việc ở công ty này đồng thời đã tìm được sổ BHXH cũ. Vậy quý cơ quan cho tôi hỏi, để làm thủ tục lãnh BHTN tôi có cần làm thủ tục gộp 2 sổ BHXH này không? Hay là chỉ cần sổ BHXH mới?

Mong sớm nhận được hồi âm của quý công ty. Xin chân thành cảm ơn!

Rút bảo hiểm xã hội một lần khi chưa nộp đủ 12 tháng có được không ? thủ tục và trình tự thực hiện ?

, gọi:

Trả lời:

Căn cứ quy định như sau:

5. Xử lý một số tình huống trong công tác cấp sổ BHXH

5.1. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất. […]”

Trường hợp của bạn để có thể hưởng mức bảo hiểm thất nghiệp tối đa với số năm đóng bảo hiểm của mình thì bạn có thể yêu cầu cơ quan bảo hiểm gộp sổ bảo hiểm cho bạn. Nếu như bạn không yêu cầu gộp sổ bảo hiểm thì mức thì chỉ tính theo mức bạn đã đóng ở sổ mới.

Thưa luật sư, Anh/chị cho em hỏi khi nghỉ thai sản mình vẫn được đóng BHXH và ko phải khai báo tăng giảm mà chỉ làm hồ sơ thai sản để hưởng chế độ trong tg hưởng chế độ ko ạ ? Và thủ tục khai báo thai sản kể từ ngày người lao động nghỉ làm để sinh thì hạn cuối là bao ngày ạ? Em cảm ơn nhiều!

Căn cứ quy định tại như sau:

” Điều 36. Mức hưởng chế độ thai sản

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. [..]”

Như vậy, trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ ngày 14 trở lên thì sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội và không phải khia báo giảm mà chỉ làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

Dear Phòng luật Minh Khuê!Xin giải đáp giúp tôi trường hợp như sau:Vợ tôi là công nhân 1 cty mai mặc. Vẫn đóng đầy đủ bảo hiểm được 6 năm. Nhưng vì bệnh và phải nhập viện ( có viết đơn xin nghỉ bệnh gửi cty và có chỉ định ngày nghỉ của bác sĩ). Nhưng khi nghỉ 21 ngày và đi làm lại thì cty không chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm cho 21 ngày nghỉ đó. Bắt người lao động đóng toàn bộ chi phí bảo hiểm cho tháng đó. Khi thu tiền thì không có biên lai thu tiền gì. Chỉ để biên lai thu tiền bằng giấy A4 bình thường và không cho người lao động giữ biên lai đó.Vậy xin hỏi luật sư trường hợp vậy đúng hay sai so với luật bảo hiểm xã hội?Xin cảm ơn luật sư!

Căn cứ theo quy định tại khoản 3, điều 85, Luật bảo hiểm xã hội năm 2013 thì khi người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ đủ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội cho tháng đó và người sử dụng lao động có trách nhiệm phải báo giảm đối với tháng đó, trường hợp nghỉ 21 ngày của vợ bạn. Việc người sử dụng lao động không báo giảm nhưng yêu cầu người lao động đóng tiền bảo hiểm là hành vi trái quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có thể nói 21 ngày đó là ngày công ty bạn đóng bảo hiểm thay bạn và số tiền vợ bạn nộp là trả lại công ty, sau khi khoảng thời gian vợ bạn nghỉ 21 ngày vẫn được tính vào số ngày đóng bảo hiểm xã hội bình thường.

Công ty chúng tôi là công ty TNHH 2 thành viên, xin hỏi luật sư vấn đề sau: Trường hợp các thành viên góp vốn công ty không hưởng lương thì có thuộc đối tượng bắt buộc phải nộp bảo hiểm bắt buộc hay không? Theo điều 2 Luật BHXH 2014 thì đối tượng thuộc diện bắt buộc đóng BHXH bao gồm cả người lao động có hợp đồng từ đủ 1 tháng và người sử dụng lao động. Như vậy là chủ doanh nghiệp dù có hạch toán lương hay không và người lao động hợp đồng 1 tháng cũng đều phải đóng BHXH đúng không ạ? Vậy hợp đồng lao động dưới 1 tháng thì không thuộc diện bắt buộc đóng BHXH đúng không Luật sư? (ở đây là tính chung cả BHXH, BHYT, BHTN hay chỉ BHXH vậy?) Xin chân thành cảm ơn luật sư!

Căn cứ quy định tại khoản 1, điều 2, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

” 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

Như vậy, thành viên góp vốn hưởng theo lợi nhuận thì không thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Căn cứ quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

” Điều 124. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành”

Như vậy, trường hợp trên chưa có hiệu lực thi hành do đó hiện tại, bạn chưa phải đóng bảo hiểm xã hội cho người ký hợp đồng làm việc từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

Thưa luật sư, Cháu tham gia bảo hiểm xã hội được 6 năm giờ cháu muốn lấy tiền bhxh có được không ? nếu được cháu sẽ được bao nhiêu ?

Căn cứ quy định tại điều 60, khoản 2, 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

” Điều 60. Hưởng trợ cấp một lần

[…]

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. [..]”

>> Tham khảo ngay:

6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới một năm có thể rút bảo hiểm xã hội một lần ?

Kính chào Luật sư. Tôi có tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 2/2016 đến tháng 5/2016 và tôi xin nghỉ việc ở công ty do gia đình có việc cần giải quyết, từ đó đến tháng 4/2017 tôi không tham gia bảo hiểm nữa.

Và bắt đầu tháng 5/2017 cho đến tháng 9/2017 tôi đã tham gia đóng bảo hiêm thêm lần nữa. Tổng 2 lần đóng bảo hiểm là 8 tháng. Vậy tôi có đủ điều kiện và làm thế nào để rút bảo hiểm 1 lần không ạ ?

Xin Luật sư cho tôi biết. Tôi xin cảm ơn.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới một năm có thể rút bảo hiểm xã hội một lần ?

Luật sư lao động, bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi:

Trả lời

Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 quy định:

Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

Theo quy định trên, người lao động sau thời gian một năm nghỉ việc chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa thì đủ điều kiện rút bảo hiểm xã hội một lần. Có nghĩa là việc bạn đóng bảo hiểm xã hội được 8 tháng vẫn có thể rút bảo hiểm xã hội một lần nếu đã nghỉ việc được một năm.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với trường hợp đóng bảo hiểm xã hội được 8 tháng được quy định như sau:

Điểm c khoản 2 Điều 60 :

c, Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *