Thủ tục đăng ký sang tên xe máy theo quy định pháp luật

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn pháp luật Giao thông về thủ tục đăng ký sang tên xe máy theo quy định pháp luật hiện hành:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Luật sư tư vấn: 

Em có mua một chiếc xe cũ và đã sang tên cho em. Giờ em muốn bán chiếc xe này nhưng em lại không có hồ sơ gốc. Chỉ có cavet xe chính tên em thôi. Vậy em có bán xe cho người khác tỉnh được không? Và giờ họ muốn sang tên đổi chủ thì phải làm như thế nào?

Hiện tại, các trường hợp đăng ký sang tên xe đã mua bán qua nhiều chủ sở hữu đã được pháp luật điều chỉnh trong Thông tư số 15/2014/TT – BCA và được quy định tại Điều 24, cụ thể trường hợp của quý khách được quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư số 15/2014/TT – BCA như sau:

Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).”

Như vậy, trường hợp của quý khách có thể thực hiện được việc mua bán xe. Trường hợp này, quý khách đã mua xe nộp hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau để thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT – BTC) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Hợp đồng mua bán xe có công chứng hoặc chứng thực;

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT – BCA).

Xin chào luật sư, làm ơn cho tôi hỏi luật sư là: tôi mới mua 1 cái xe cũ hiệu nubira 2, năm đăng ký là 2001 và bây giờ tôi muốn sang tên đổi chủ ở cùng tỉnh tôi đang ở thì thủ tục tôi cần phải làm những gì? Tôi mới chỉ làm thủ tục mua bán xe bằng giấy viết tay và 2 bên ký chứ chưa có chứng nhận của cơ quan nhà nước thì giờ tôi cần làm như thế nào và đóng thuế như xe của tôi thì hết nhiều tiền không? Nếu không sang tên đổi chủ thì có bị phạt không? có quy định nào bắt buộc phải sang tên không ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.

Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT – BCA quy định về giấy tờ của xe có ghi nhận chứng từ chuyển quyền sở hữu xe là giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe. Hiện tại, của quý khách đã có và có chữ ký của bên bán và bên mua những lại không thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật nên trường hợp này vẫn chưa được coi là giấy tờ hợp lệ. Quý khách cần tiến hành thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng này sớm nhất có thể để chuẩn bị các giấy tờ làm hồ sơ đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh theo Điều 11 Thông tư số 15/2014/TT – BCA.

Điều 10. Giấy tờ của xe

1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.”

Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Chứng từ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”

Để thực hiện đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, quý khách chuẩn bị hồ sơ sau nộp tại công an cấp huyện (huyện, quận, thị xã):

– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT – BCA);

– Giấy chứng nhận đăng ký xe;

– Hợp đồng mua bán xe đã được công chứng hoặc chúng thực theo đúng quy định pháp luật về công chứng hoặc chứng thực;

– Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (Giấy này có xác nhận của kho bac nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nôp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Nếu xe được miễn lệ phí trước bạ thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

Lệ phí trước bạ đối với trường hợp của quý khách được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ – CP, quý khách căn cứ loại phương tiện đã nhận mua của mình để áp dụng đúng quy định về lệ phí trước bạ như sau:

Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.
3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
4. Xe máy mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
b) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại khoản này.”

Nếu quý khách không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình khi mua thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 46/2016/NĐ – CP như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.”

Vì quý khách không nêu loại xe của mình là xe mô tô hay ô tô nên chúng tôi thông tin cho quý khách cả hai trường hợp như sau:

Nếu xe của quý khách là xe mô tô thì quý khách sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Nếu xe của quý khách là xe ô tô thì quý khách sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Em năm nay 19 tuổi, em mua 1 chiếc xe ab biển số thành phố Hồ Chí Minh. Quê em ở Đắk Lắk, giờ em muốn sang tên về Đắk Lắk mà giấy tờ mua bán xe em bị mất. Giờ làm như thế nào để rút được hồ sơ gốc? .Mong luật sư tư vấn giúp em.

Trường hợp đăng ký sang tên xe khi xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được quy định tại Điều 24 Thông tư số 15/2014/TT – BCA và trường hợp của quý khách được quy định cu thể tại điểm b khoản 2 Điều 24 như sau:

Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định”

Như vậy, quý khách vẫn có thể rút hồ sơ gốc (đăng ký di chuyển xe đi tỉnh khác) nếu hồ sơ của quý khách đầy đủ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 nêu trên.

Chào luật sư, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề xin cấp lại đăng kí ạ. Chị A vay của tôi số tiền 12 triệu đồng và bằng chiếc xe máy không có giấy tờ xe đăng kí xe đi kèm và hứa là sẽ trả sau 1 tháng. Nhưng giữa chúng tôi lại không có viết giấy cầm cố tài sản hay . Nay đã 3 năm nhưng chị A vẫn chưa hoàn trả số tiền mà lại cầm đăng kí xe đi cầm đồ ở chỗ ông C với số tiền 4 triệu đồng và có kí vào của ông C . Vậy tôi muốn hỏi: trường hợp của tôi nếu có giấy bán xe của chị A bán cho tôi thì tôi có thể đến cơ quan Công an nơi tôi sinh sống báo mất đăng kí xe được không? ( trong khi ông C đang cầm đăng kí xe) hay trường hợp của tôi có cách giải quyết nào khác không?

Nếu giấy tờ mua bán xe của quý khách được thực hiện trước ngày 30/7/2010 thì không buộc phải làm thủ tục chứng thực và vẫn có giá trị pháp lý. Khi đó, quý khách có quyền yêu cầu chủ sở hữu xe phải giao giấy tờ xe và xe cho quý khách để thực hiện việc đăng ký sang tên xe theo quy định pháp luật. Vì chị A đã cầm cố xe tại hiệu cầm đồ nên trường hợp này, quý khách có thể yêu cầu cơ quan công an thu hồi xe đang bị chiếm giữ trái pháp luật tại hiệu cầm đồ.

Nếu giấy tờ mua bán xe của quý khách được thực hiện sau ngày 30/7/2010, quý khách chưa thực hiện thủ tục chứng thực hoặc công chứng theo quy định pháp luật thì giấy mua bán xe của quý khách không có giá trị pháp lý. Nếu quý khách có bằng chứng (có người làm chứng, có ghi âm, ghi hình về sự việc có vay tiền) thì quý khách có thể làm dân sự yêu cầu trả tiền.

Chào luật sư. Tôi có 1 vấn đề muốn hỏi luật sư là. Tôi mới mua xe máy vào ngày 31/7/2016. Về việc làm đăng kí và làm biển tôi có nhờ bên đại lý nơi tôi mua xe làm hộ. Họ viết cho tôi 1 cái giấy hẹn trong vòng 10 đến 15 ngày thì đến nhận giấy tờ. Tuy nhiên đến ngày 15 tôi mới nhận được biển số còn giấy đăng kí xe thì họ bảo bên công an bận việc nên chưa có. Đến nay đã được 20 ngày quá hẹn 5 ngày, tôi có đến lần nữa thì họ vẫn bảo chưa có. Vậy luật sư cho tôi hỏi là liệu xe của tôi đi trên đường thì có bị công an phạt vì chưa có đăng kí không. Nếu có thì tôi có thể lấy cái giấy hẹn của bên đại lý ra để trình bày không?

“Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

a) Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe:

– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.

Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).

b) Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định và giải quyết như sau:

– Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.

– Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe.”

Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe được quy định tại Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT – BCA như sau:

Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.”

Như vậy, trường hợp của quý khách là cấp mới giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian mà cửa hàng bán xe hẹn quý khách và giấy hẹn của cửa hàng không có giá trị sử dụng khi bạn lưu thông trên đường. Quý khách liên hệ công an huyện nơi quý khách sinh sống để được biết thông tin về trường hợp đăng ký xe của mình.

Em xin chào luật sư, làm phiền luật sư có thể giải đáp giúp em một thắc mắc được không. Em vừa mua lại một chiếc xe máy cùng tỉnh và hiện tại em đang cầm giấy hẹn của công an huyện để chờ sang tên. Vậy giấy hẹn đó của em có thể thay thế cavat xe trong thời gian đó khi tham gia giao thông được không. Em xin cảm ơn luật sư!

Theo khoản 4 Điều 24 thông tư số 15/2014/TT – BCA nêu trên thì Giấy hẹn của cơ quan đăng ký xe có giá trị sử dụng trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục. Như vậy, giấy hẹn này có giá trị thay thế cavet xe trong thời gian hẹn khi tham gia giao thông.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *