Tai nạn lao động do tự té thì được hưởng chế độ bảo hiểm gì ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Lỗi tự ý để xảy ra tai nạn lao động thì có được bồi thường hay hưởng chế độ bảo hiểm gì khác không ? Quy định của pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội như thế nào ? Luật sư của Công ty luật DV Xingiaypheptư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Tai nạn lao động do tự té thì được hưởng chế độ bảo hiểm gì ?

Thưa luật sư, tôi có một thắc mắc liên quan đến thủ tục giải quyết chế độ BHXH mong luật sư tư vấn: Ngày 24/6 vừa rồi trên đường đi làm, tôi đụng phải một con chó và bị té. Tôi được người qua đường đưa đến bệnh viện cấp cứu ngay sau đó và được xác nhận chấn thương phần mềm đùi trái.

Nay tôi muốn làm hồ sơ để được hưởng trợ cấp BHXH nhưng không biết trường hợp của mình thì được xếp vào chế độ ốm đau hay chế độ tai nạn lao động. Theo luật BHXH, tôi bị tai nạn trên đường đi làm (tuyến đường và thời gian đến công ty hợp lí) nên sẽ được xếp vào diện TNLD. Nhưng theo điều 104 Luật BHXH 58/2014/QH13, hồ sơ giải quyết yêu cầu: nếu tai nạn giao thông được xác định là TNLD thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông. Mà trong trường hợp của tôi là đụng phải con chó nên không có biên bản tai nạn giao thông của cơ quan Công an, vậy là không đủ yêu cầu để được giải quyết chế độ TNLD. Như vậy chẳng lẽ tôi được xếp vào chế độ ốm đau? Còn nếu không phải vậy thì khi đụng phải chó, tôi có nên gọi Công an GT đến để lập biên bản tai nạn (vì cái này tôi chưa gặp qua bao giờ). Mong luật sư giải đáp giúp.

Xin chân thành cảm ơn!

Tai nạn tự té thì được hưởng chế độ bảo hiểm gì?

Trả lời:

Chào bạn! Công ty Xin giấy phép đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Về vấn đề của bạn Công ty xin được giải đáp như sau:

Theo Điều 43 quy định: Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.

“Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này”.

Bên cạnh đó, Điểm b Khoản 1 Điều 4 quy định về .

“b) Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý (căn cứ theo hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận của công an khu vực tại nơi xảy ra tai nạn)”.

Như vậy, trên đường đi làm về đâm phải một con chó dẫn và bị té ngã, sau đó được người qua đường đưa đến bệnh viện cấp cứu ngay sau đó và được xác nhận chấn thương phần mềm đùi trái. Trường hợp này vẫn được coi là tai nạn lao động.

Về Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động theo Điều 104 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 104. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.

4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động”.

Vấn đề vướng mắc ở đây là bạn không có biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông. Do đó, bạn nên liên hệ với Công an giao thông để tiến hành dựng lại hiện trường. Theo Điều 11 :

“Điều 11. Dựng lại hiện trường

1. Trong quátrình điều tra vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáotrộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết thì tổ chức dựng lại hiện trường.Khi dựng lại hiện trường nhất thiết phải có người chứng kiến, có thể mời ngườiliên quan cùng tham gia.

2. Nội dungdựng lại hiện trường là phải xác định lại vị trí dấu vết, người bị nạn, phươngtiện để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tìnhtiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đo đạc và vẽ lại sơ đồ hiện trường; chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối chiếu.

3. Kết thúcviệc dựng lại hiện trường phải lập biên bản, những người tham gia dựng lại hiệntrường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản”.

Trường hợp người bị TNGT cần có thêm biên bản TNGT là rất khó khăn khi thực hiện, vì hơn 90% số tai nạn giao thông nhẹ không có biên bản của công an; hơn nữa, công an xã, phường không có thẩm quyền lập biên bản tai nạn giao thông. Để tháo gỡ vướng mắc trên, sau khi xảy ra tai nạn giao thông được coi là tai nạn lao động, nếu không được lập biên bản hiện trường ngay lúc đó, thì nên thành lập đoàn liên ngành để điều tra lại hiện trường, lập lại biên bản hiện trường.

Trường hợp thứ nhất, công an đồng ý điều tra lại hiện trường, lập lại biên bản hiện trường và sơ đồ hiện trường thì bạn sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động.

Về mức hưởng trợ cấp:

Trợ cấp một lần theo Điều 46 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 46. Trợ cấp một lần

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị”.

Trợ cấp hàng tháng theo Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 47. Trợ cấp hằng tháng

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị”.

Về thời điểm hưởng trợ cấp theo Điều 48 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 48. Thời điểm hưởng trợ cấp

1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các điều 46, 47 và 50 của Luật này được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện.

2. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa”.

Trường hợp thứ hai, do tính chất và mức độ của vụ tai nạn lao động mà công an không đồng ý điều tra lại hiện trường thì bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau.

Về điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.

Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau theo Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 100. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này”.

Mức hưởng chế độ ốm đau theo Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:

a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày”.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, xin đảm bảo tất cả những thông tin tư vấn hoàn toàn đúng theo tinh thần pháp luật. Chúng tôi rất mong nhận được hồi âm của bạn về vấn đề này và luôn sẵn sàng trao đổi những thông tin cần thiết. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty tư vấn của chúng tôi. Trân trọng./.

>> Tham khảo nội dung liên quan:

2. Trách nhiệm của công ty đối với người bị tai nạn lao động?

Khi công ty có người bị tai nạn lao động, công ty phải tiến hành thực hiện các nghĩa vụ sau đối với người lao động: Tai nạn lao động là một rủi ro không một doanh nghiệp hay cá nhân, tổ chức nào mong muốn nó sẽ xảy ra. Tuy nhiên trong quá trình làm việc sẽ không thể tránh khỏi sẽ có những sự cố bất ngờ đến từ chính người lao động hoặc do những nguyên nhân khách quan khác.

Tai nạn lao động do tự té thì được hưởng chế độ bảo hiểm gì ?

Tai nạn lao động được định nghĩa như sau: Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Căn cứ theo quy định của , thì tai nạn xảy ra trong các trường hợp sau được coi là tai nạn lao động:

– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động (tức doanh nghiệp) phải có trách nhiệm đối với người lao động, cụ thể:

– Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

– Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động; Tiền lương để trả cho người lao động bị tai nạn lao động là mức lương cơ bản, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định.

– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường tai nạn lao động nêu trên.

Tiền lương để thực hiện bồi thường tai nạn lao động hoặc trợ cấp tai nạn lao động là mức lương cơ bản, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định.

Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

– Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.

Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên website của Công ty Xin giấy phép. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất.

Trân trọng./.

>> Tham khảo thêm nội dung:

3. Chết do tai nạn lao động thì thân nhân có được bồi thường gì không mới nhất?

Chào luật sư. Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này với ạ. Em trai của tôi làm việc tại xí nghiệp A, có và chết trong giờ làm việc( được công ty xác định là chết do tai nạn lao động). Tôi muốn hỏi, vậy anh tôi có được hưởng chế độ bồi thường hay trợ cấp gì của công ty không? Vì đã hơn 6 tháng rồi, mà phía xí nghiệp không có thông báo gì cho gia đình tôi biết. Tôi cám ơn luật sư!

Chết do tai nạn lao động thì thân nhân có được bồi thường gì không mới nhất?

Trả lời:

Căn cứ Điều 142 Bộ luật lao động năm 2012quy định về tai nạn lao động:

1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.

3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.

Điều 144 Bộ luật lao động năm 2012quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.

Như vậy, căn cứ theo những thông tin mà bạn cung cấp, em trai của bạn có đóng bảo hiểm xã hội tại công ty, xác định là chết do tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán các chi phí trong thời gian sơ cứu, cấp cứu và bồi thường cho em trai bạn. Đồng thời, em trai của bạn chết do tai nạn lao động, thì người nhà được hưởng chế độ tử tuất với các trợ cấp sau:

Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014quy định về Trợ cấp mai táng:

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014quy định về Trợ cấp tuất hàng tháng:

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa ;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp ;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần.

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Vậy, em trai bạn mất do tai nạn lao động thì thân nhân được hưởng các chế độ sau:

– Thứ nhất, Trợ cấp mai táng: người lao động chết do tai naj lao động sẽ được hưởng trợ cấp mai tán bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng em trai bạn mất.

– Thứ hai, Trợ cấp tuất hàng tháng theo Khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

– Thứ ba, trợ cấp tuất một lần theo Điều 70 và Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo thêm nội dung:

4. Hướng dẫn xử lý bồi thường trường hợp để xảy ra tai nạn lao động ?

Thưa Luật sư: Ông A vào làm việc tại nhà máy X từ tháng 5/1993. Năm 1995, ông chuyển sang làm việc tại công ty Hóa chất Y (công việc phải tiếp xúc với hóa chất). Tháng 10/2015, trong một lần nghỉ giải lao giữa ca làm việc, ông vận hành thử một máy sản xuất hóa chất công ty mới nhập về.

Không may trong lần đó, ông bị tai nạn phải vào viện điều trị mất 20 ngày và được xác định là suy giảm 25% khả năng lao động. Tháng 1/2016, do vết thương tái phát, ông lại phải vào viện điều trị 1 tháng. Sau khi ra viện, ông được xác định suy giảm 62% khả năng lao động

Hỏi:

1. Tai nạn xảy ra đối với ông A có được coi là tai nạn lao động hay không? Vì sao? Chế độ ông A được hưởng?

2. Giả sử sau khi ra viện, ông A làm đơn xin nghỉ hưu. Hãy giải quyết chế độ hưu trí cho ông A biết rằng lúc này ông A 47 tuổi.

Xin cảm ơn!

Hướng dẫn xử lý bồi thường trường hợp để xảy ra tai nạn lao động ?

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Chế độ ông A được hưởng?

Điều 142. quy định về Tai nạn lao động:

“1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.

3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ”

Theo như quy định trên, thông tin bạn cung cấp đó là ông A vận hành thử máy trong giờ giải lao. Cần phải xác định việc vận hành có phải là đang thực hiện công việc hay nhiệm vụ hay không. Bởi lẽ để xác định là tai nạn hay không ngoài trong quá trình lao động thì phải gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

* Chế độ tai nạn lao động:

Trong trường hợp ông A được xác định là tai nạn lao động thì ông A được hưởng các chế độ sau:

Điều 43 BLLĐ 2012 quy định Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
“Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này”

– Giám định thương tật:

Điều 45. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
“1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;

– Trợ cấp thương tật

Điều 46. Trợ cấp một lần
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị”

– Nghỉ dưỡng sức phục hồi

Điều 52. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
“1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung”

* Điều trị tái phát:

– Trợ cấp thương tật

Điều 46. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

– Chế độ ốm đau

Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”
Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
“1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở”

2. Chế độ về hưu?

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành”

Theo thông tin bạn cung cấp, ông A năm nay 47 tuổi, bị suy giảm khả năng lao động là 62%, như vậy, nếu ông A đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì ông A đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí. Khi đó, ông được hưởng lương hưu hàng tháng, theo quy định tại khoản 1 Điều 56 về Mức lương hưu hằng tháng:

“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Khoản 1 Điều 60 quy định về Bảo hiểm xã hội một lần:

“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu”

Như vậy, nếu ông A không thuộc trường hợp điểm c Khoản 1 Điều 55 thì ông A cũng không thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp 1 lần. Do đó, ông A chờ hưu khi đủ điều kiện theo quy định của Điều 55 về sẽ làm thủ tục hưởng chế độ hưu trí.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận hoặc gửi qua để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo thêm:

5. Tư vấn về tai nạn lao động tại nơi làm việc?

Xin chào Xin giấy phép! Mong Luật sư tư vấn cho tôi vấn đề này: 18/11/2015 mẹ tôi được công ty dịch vụ bảo vệ X nhận vào làm nhân viên tạp vụ và làm việc tại công ty may Y( chưa ký hợp đồng chính thức nhưng đã được nhận 1 tháng lương đầu tiên). Đến ngày 26/12/2015, mẹ tôi bị ngã cầu thang máy trong khi đang làm việc tại Y ( hiện nay vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân do lỗi của mẹ tôi hay là do sự cố thang máy).

Sau khi bị tai nạn, mẹ tôi được đưa vào bệnh viện đa khoa tỉnh để điều trị. Mẹ tôi được chẩn đoán bị vỡ lún đốt sống T12 và gãy gai ngang L1, các bác sĩ khuyên điều trị nội khoa. Trong quá trình nằm viện, công đoàn hai công ty X và Y có đến thăm hỏi mẹ tôi và có đưa phong bì lần lượt là 2 triệu và 3 triệu. Sau khi xuất viện một thời gian về nhà hiện nay mẹ tôi lại tiếp tục điều trị tại viện Y học cổ truyền Quân đội. Nhưng khả năng lao động sau này sẽ không được như trước nữa. Nay tôi xin hỏi luật sư một số vấn đề như sau:

Mẹ tôi có được hưởng những quyền lợi của người bị tai nạn lao động mặc dù chưa ký hợp đồng chính thức và chưa được đóng bảo hiểm xã hội hay không? Trách nhiệm của hai công ty như trên là đã thoả đáng chưa vì từ đó đến giờ phía 2 công ty không có liên lạc gì với gia đình tôi nữa. Chúng tôi cần làm những thủ tục và giấy tờ gì để nhận được những hỗ trợ, trợ cấp từ phía 2 công ty ?

Rất mong được nhận sự tư vấn sớm nhất từ luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn về tai nạn lao động tại nơi làm việc?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 43 thì:

“Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đườnghợp lý.

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.”

Đối với trường hợp này, mẹ bạn trong quá trình thực hiện công việc tại công ty Y đã bị tai nạn lao động, do đó, công ty Y có trách nhiệm đối với việc hưởng chế độ về tai nạn lao động của mẹ bạn.

Căn cứ vào quy định tại Điều 144 quy định:

“Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”

Nếu mẹ bạn tham gia BHYT thì công ty phải chi trả những chi phí đồng chi trả với cơ quan BHYT và các chi phí khác không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả. Trong trường hợp mẹ bạn không tham gia BHYT, công ty Y phải chi trả toàn bộ chi phí y tế của mẹ bạn cho đến khi mẹ bạn chuyển sang điều trị ổn định ( tức lúc điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh). Theo đó, trong thơi gian mẹ bạn điều trị, công ty Y phải chi trả tiền lương cho mẹ bạn trong thời gian nghỉ này.

Trong trường hợp này, việc mẹ bạn không kí hợp đồng lao động với công ty Y có nghĩa là mẹ bạn không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH 2014 và mẹ bạn cũng không tham gia BHXH. Do đó, mẹ bạn cũng không được chi trả khoản tiền về chế độ bảo hiểm này ở công ty Y.

Về vấn đề bồi thường do tai nạn lao động: mức hưởng bồi thường phụ thuộc vào việc có hay không việc có lỗi của người lao động và mức suy giảm khả năng lao động. Do đó, khi chưa có kết luận chính thức thì không thể xác định một cách chính xác việc mẹ bạn có được bồi thường và mức bồi thường là bao nhiêu hay chỉ được trợ cấp 40% mức bồi thường.Tuy nhiên, giữa mẹ bạn và công ty Y cũng có thể thỏa thuận về mức bồi thường này.

Như vậy, trách nhiệm của công ty Y bao gồm:

– Thứ nhất: thanh toán toàn bộ phần chi phí cứu chữa cho mẹ bạn nếu mẹ bạn không tham gia BHYT hoặc đồng chi trả chi phí y tế với cơ quan BHYT trong trường hợp mẹ bạn tham gia BHYT

– Thứ hai: trả đủ tiền lương cho mẹ bạn trong thời mẹ bạn phải nghỉ việc để điều trị

– Thứ ba: bồi thường cho mẹ bạn một khoản bồi thường phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật của mẹ bạn và việc bạn có lỗi hay không có lỗi trong việc bị tai nạn lao động Pháp luật không có quy định cụ thể về thủ tục hưởng các chế độ này, bạn cần xem xét các nội dung quy định về thủ tục này trong điều lệ và các quyết định của công ty Y. Và mức bồi thường được xác định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.”

Theo đó nếu công ty không thanh toán đủ cho mẹ bạn các khoản trên thì bạn hoàn toàn có thể đưa đơn yêu cầu hòa giải đến phòng lao động thương binh và xã hội để yêu cầu hoà giải. Nếu công ty không chấp nhận hòa giải thì bạn có thể đưa đến tòa án nhân dân huyện nơi công ty có trụ sở.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo nội dung:

6. Người lao động bị tai nạn lao động có được thanh toán bằng thẻ BHYT và đồng thời được hưởng không?

Xin chào luật minh khuê. Tôi có một câu hỏi rất mong được tư vấn. Tôi là người lao động,trong giờ lam việc tôi bị tai nạn lao động,bị đứt gân chân được đưa vào bệnh viện điều trị.tôi có thẻ bảo hiểm y tế doanh nghiệp.vậy tôi có quyền được thanh toán bằng thẻ y tế và đồng thời được hưởng chế độ tai nạn không ?và thủ tục cần những gì ?

Rất mong đựơc sự tư vấn của luật sư.xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Xin giấy phép, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

quy định:

Điều 142. Tai nạn lao động

1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.

3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.

Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.

Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.

quy định:

Điều 39. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 41. Giám định mức suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;

b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.

2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;

b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;

c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp

– Như vậy, bạn là người lao động,trong giờ lam việc bạn bị tai nạn lao động,bị đứt gân chân được đưa vào bệnh viện điều trị.bạn có thẻ bảo hiểm y tế doanh nghiệp nên bạn có quyền được thanh toán bằng thẻ bảo hiểm y tế, ngoài ra công ty bạn còn phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế. và đồng thời bạn được hưởng chế độ tai nạn lao động như: trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội,. Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình nếu bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể các chế độ tai nạn lao động khác theo quy định của pháp luật.

– Bạn làm thủ tục, hồ sơ để hưởng chế độ tai nạn theo điều 114 của luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và như sau:

Điều 114. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm bản sao Biên bản tai nạn giao thông.

3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.

4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.

5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.

Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *