Quyền tác giả có được bảo hộ suốt đời hay không ?

Thời gian bảo hộ quyền tác giả là bao lâu ? Thủ tục hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả thực hiện như thế nào ? Văn bằng bảo hộ quyền tác giả và một số vấn đề pháp lý liên quan sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Bảo hộ quyền tác giả suốt đời ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Cha tôi là nhạc sĩ, sáng tác nhiều ca khúc được phổ biến rộng rãi nhưng ông không làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Nay muốn khởi kiện người vi phạm quyền tác giả thì tòa án có giải quyết không? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả với tác phẩm âm nhạc là bao nhiêu năm?

(Lê Vũ, Khánh Hòa)

>>

Trả lời:

Theo quy định tại ngày 3/4/2008 của TAND Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về tại TAND thì tác giả có quyền nộp đơn để được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo quy định tại Điều 49 của .

Tuy nhiên, đây không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả. Khi có tranh chấp về quyền tác giả mà đương sự khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, thì tòa án phải xem xét mà không phân biệt việc họ đã có giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả hay chưa, họ đã nộp đơn đăng ký quyền tác giả hay chưa?

Cũng theo Thông tư này khi hết thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả (trừ các quyền nhân thân theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ) thì Nhà nước và pháp luật không bảo hộ các quyền của tác giả nữa. Do đó, nếu các quyền đó vẫn còn trong thời hạn bảo hộ thì tòa án mới thụ lý để giải quyết, trừ trường hợp pháp luật không quy định thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:

– Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 50 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

– Tác phẩm không thuộc loại hình nói trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.

Như vậy, thời hạn bảo hộ quyền tác giả với tác phẩm âm nhạc (tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn) là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.

Liên hệ sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

Điện thoại yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn luật sở hữu trí tuệ, gọi:

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email:

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan:

2. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan ?

1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan ?

2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.

>> Tham khảo ngay:

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan:

3. Quyền đòi thù lao của chủ sở hữu quyền tác giả

Luật sư tư vấn:

Theo như thông tin bạn cung cấp, thì bạn là tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc. Căn cứ theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì quyền tác giả sẽ được bảo hộ tự động, không cần đăng ký:

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.” (Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ).

Quyền tác giả bao gồm các quyền về nhân thân và các quyền về tài sản đối với tác phẩm đó. Bạn là người sáng tác ra bài hát, sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm đó, chính vì vậy, bạn vừa là tác giả vừa là chủ sở hữu quyền tác giả trên, do đó, bạn đương nhiên có quyền nhân thân cũng như có quyền tài sản đối với tác phẩm đó. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tác phẩm bài hát của bạn chỉ được bảo hộ khi nó được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Bên cạnh đó, bài hát của bạn là tác phẩm vẫn đang trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm với thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết (Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Trong đó, các quyền nhân thân và quyền tài sản được quy định cụ thể trong Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:

Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Như vậy, trong trường hợp này, công ty B là chủ đầu tư, tổ chức buổi biểu diễn âm nhạc, căn cứ theo Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về chủ sở hữu quyền liên quan:

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

Theo đó, Công ty B sẽ là chủ sở hữu cuộc biểu diễn này, trong đó có việc biểu diễn bài hát của bạn do ca sĩ C biểu diễn. Công ty B đã thuê ca sĩ C biểu diễn bài hát của bạn trước công chúng do đó, công ty B phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả (khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ). Còn ca sĩ C chỉ là người biểu diễn được công ty B thuê để hát bài hát của bạn, nên ca sĩ C không có nghĩa vụ phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho bạn vì các nghĩa vụ này đã được thực hiện bởi công ty B là chủ đầu tư cuộc biểu diễn.

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì Công ty B có nghĩa vụ phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho bạn.

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: để được giải đáp.Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

4. Những loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả ?

Bảo hộ quyền tác giả – Căn cứ theo Điều 14, Luật sở hữu trí tuệ thì những loại hình tác phẩm sau đây sẽ được bảo hộ quyền tác giả:

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí;

d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm sân khấu;

e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

h) Tác phẩm nhiếp ảnh;

i) Tác phẩm kiến trúc;

k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;

l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.

Dịch vụ đăng ký bảo hộ quyền tác giả tại Xin giấy phép

Khi có yêu cầu dịch vụ đăng ký bảo hộ quyền tác giả tại Xin giấy phép , chúng tôi sẽ thực hiện những công việc sau đây:

+ Tư vấn pháp lý sơ bộ về đăng ký bảo hộ quyền tác giả

+ Soạn thảo hồ sơ hoàn chỉnh, đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại cục bản quyền tác giả Việt Nam

+ Kiểm tra, theo dõi quá trình xét duyệt hồ sơ, kịp thời bổ sung hồ sơ, tài liệu ( trong trường hợp cục bản quyền tác giả yêu cầu bổ sung)

+ Đại diện cho khách hàng nhận kết quả thực hiện dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả

+ Bàn giao khách hàng kết quả thực hiện dịch vụ khi dịch vụ được thực hiện xong

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

5. Chủ thể được bảo hộ quyền tác giả

Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:Đặt tên cho tác phẩm;Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng…

Chủ thể được bảo hộ quyền tác giả

1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm:

· Người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và

· Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của . Gồm có:

– Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;

– Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;

– Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền;

Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước

2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nêu trên gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Liên hệ sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

Điện thoại yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn luật Sở hữu trí tuệ, gọi:

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email:

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Sở hữu Trí tuệ – Công ty luật Minh KHuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *