Quy định pháp luật mới về họ, hụi, biêu, phường

Từ ngày 5/4/2019, Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về họ, hụi, biêu, phường bắt đầu có hiệu lực và thay thế cho Nghị định 144/2006/NĐ-CP. xin giấy phép xin phân tích những điểm thay đổi theo Nghị định 19/2019/NĐ-CP để Quý khách hàng nắm được:

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

;

;

Nghị định 19/2019/NĐ-CP về Họ, hụi, biêu, phường;

2. Luật sư tư vấn:

Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) được quy định tại Điều 471 như sau:

“​Điều 471. Họ, hụi, biêu, phường

1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.

2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.

4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.”

Các quy định về họ được quy định tại Nghị định 19/2019/NĐ-CP có những điểm mới sau đây so với :

a. Quy định về các hình thức họ
Theo Nghị định 144/2006/NĐ-CP thì họ bao gồm họ không có lãi và họ có lãi, họ có lãi bao gồm họ đầu thảo và họ hưởng hoa hồng. Tuy nhiên, theo Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì các hình thức họ được liệt kê tại Điều 4 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

6. Họ không có lãi là họ mà thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và không phải trả lãi cho các thành viên khác.

7. Họ có lãi là họ mà thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và phải trả lãi cho các thành viên khác.

8. Họ hưởng hoa hồng là họ có lãi hoặc họ không có lãi mà thành viên được lĩnh họ phải trả một khoản hoa hồng cho chủ họ theo mức do những người tham gia dây họ thỏa thuận.”

Điểm mới của Nghị định 19/2019/NĐ-CP là đã loại bỏ quy định về họ đầu thảo. Đồng thời quy định họ hưởng hoa hồng sẽ bao gồm họ có lãi và họ không có lãi thay vài chỉ thuộc nhóm họ có lãi.

2. Bổ sung quy định về điều kiện làm thành viên, làm chủ họ

Thỏa thuận về họ bản chất là giao dịch dân sự nên chủ thể tham gia vào giao dịch này phải tuân thủ các quy định của Bộ luật dân sự. Vì vậy, Nghị định 19/2019/NĐ-CP đã bổ sung quy định về điều kiện làm thành viên và chủ họ tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 19/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 5. Điều kiện làm thành viên

1. Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

2. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

Điều 6. Điều kiện làm chủ họ

1. Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.

2. Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.

3. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.”

3. Bỏ hình thức thỏa thuận dây họ bằng lời nói

Điều Nghị định số 144/2006/NĐ-CP quy định hình thức thoả thuận dây họ có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên, do thực tế nhiều trường hợp dây họ được thỏa thuận bằng lời nói dẫn đến nội dung thỏa thuận không rõ ràng, nhiều trường hợp bị biến tướng thành các hình thức khác trái quy định pháp luật. Do đó, Nghị định số 19/2019/NĐ-CP đã quy định cụ thể tại Điều 7 là thỏa thuận dây họ phải được thể hiện bằng văn bản.

Đồng thời, Điều 8 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP bổ sung và quy định chi tiết hơn nội dung văn bản thỏa thuận về dây hụi bao như sau: Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ họ (nơi chủ họ thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống); Số lượng thành viên, họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên; Phần họ; Thời gian diễn ra dây họ, kỳ mở họ; Thể thức góp họ, lĩnh họ. Ngoài ra, văn bản thỏa thuận về dây họ có thể có những nội dung sau: Mức hưởng hoa hồng của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng; Lãi suất trong họ có lãi; Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ họ; Việc chuyển giao phần họ; Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây họ; Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ; Nội dung khác theo thỏa thuận.

4. Bổ sung quy định về gia nhập họ, rút khỏi họ, chấm dứt họ; giấy biên nhận.

Để hạn chế tình trạng các thành viên trong dây họ không nắm được đầy đủ thông tin vế thành viên tham gia sau hoặc thành viên rút khỏi họ dẫn đến nhiều trường hợp chủ họ thông không trung thực về số thành viên tham gia dây họ hay trường hợp không có giấy tờ gì ghi số tiền góp họ, lãnh họ hoặc ghi không rõ ràng dẫn đến khó khăn trong giải quyết tranh chấp, Nghị định số 19/2019/NĐ-CP đã bổ sung quy định về gia nhập họ, rút khỏi họ, chấm dứt họ nhằm đảm bảo quyền lợi của chủ họ và thành viên tham gia dây hụi; đồng thời tạo cơ sở pháp lý khi giải quyết các tranh chấp về họ.

Điều 9 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định về gia nhập dây họ như sau:

“Điều 9. Gia nhập dây họ

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, một người có thể trở thành thành viên mới của dây họ khi:

1. Có sự đồng ý của chủ họ và tất cả các thành viên.

2. Góp đầy đủ các phần họ theo thỏa thuận tính đến thời điểm tham gia.”

Điều 10 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định về rút khỏi dây họ như sau:

“Điều 10. Rút khỏi dây họ

1. Thành viên đã lĩnh họ có thể rút khỏi dây họ nhưng phải góp các phần họ chưa góp và giao cho chủ họ hoặc thành viên giữ sổ họ trong trường hợp không có chủ họ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.

2. Việc rút khỏi dây họ của thành viên đã góp họ mà chưa lĩnh họ thực hiện như sau:

a) Được nhận lại các phần họ theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận, thành viên rút khỏi dây họ được nhận lại các phần họ đã góp tại thời điểm kết thúc dây họ; nếu có lý do chính đáng thì được nhận lại phần họ đã góp tại thời điểm rút khỏi dây họ.

b) Thành viên rút khỏi dây họ phải hoàn trả một phần tiền lãi đã nhận (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định tại Bộ luật dân sự.

3. Trường hợp người tham gia dây họ chết thì quyền, nghĩa vụ của người đó đã được xác lập trong quan hệ về họ được giải quyết theo quy định pháp luật về thừa kế. Việc tham gia dây họ của người thừa kế được thực hiện theo thỏa thuận của người thừa kế và những người tham gia dây họ.”

Điều 11 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định về chấm dứt dây họ như sau:

Điều 11. Chấm dứt dây họ

1. Dây họ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Theo thoả thuận của những người tham gia dây họ;

b) Mục đích tham gia dây họ của các thành viên đã đạt được;

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp dây họ chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia dây họ được thực hiện theo thỏa thuận về dây họ và quy định tại Bộ luật dân sự.”

Điều 13 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định về giấy biên nhận như sau:

“Điều 13. Giấy biên nhận

Khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan thì thành viên có quyền yêu cầu chủ họ hoặc người lập và giữ sổ họ cấp giấy biên nhận về việc đó.”

5. Bổ sung quy định về thông báo về việc tổ chức dây họ

Điều 14 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định về thông báo về việc tổ chức dây họ. Đây là một quy định mới và là cơ sở pháp lý để chính quyền địa phương có thể theo dõi, quản lý việc tổ chức dây họ cũng như làm căn cứ để xử phạt hành chính người vi phạm. Từ đó, có thể hạn chế được những trường hợp lợi dụng hình thức dây họ để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

6. Quy định chi tiết hơn về lãi suất

Nghị định 144/2006 chỉ có một quy định về lãi suất họ. Tuy nhiên, Nghị định số 19/2019/NĐ-CP đã đưa Lãi suất thành một mục riêng và quy định cụ thể giới hạn lãi suất lĩnh họ trong họ có lãi, lãi suất trong trường hợp chậm đóng góp phần họ trong quan hệ họ có lãi và họ không có lãi tại Điều 21, Điều 22 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP. Các quy định này nhằm cụ thể hóa quy định tại Điều 357, Điều 466, 468 BLDS năm 2015 và phù hợp với đặc thù của quan hệ về họ, các loại họ. Cụ thể như sau:

Điều 21. Lãi suất trong họ có lãi

1. Lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó.

2. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ vượt quá lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Điều 22. Lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao phần họ

1. Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ, thành viên chưa lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Lãi suất phát sinh do chậm góp hoặc chậm giao phần họ được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả.

2. Trường hợp đến kỳ mở họ mà thành viên đã lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi như sau:

a) Trường hợp họ không có lãi, lãi suất được xác định theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp họ trên thời gian chậm góp, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50%/năm mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp trên thời gian chậm góp.

b) Trường hợp họ có lãi, lãi suất được xác định theo mức quy định tại khoản 5 Điều 466 của Bộ luật dân sự đối với họ có lãi.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *