Quy định của pháp luật về việc hỗ trợ ăn trưa cho trẻ nhỏ mới nhất

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào luật sư, tôi có việc này muốn được luật sư giải đáp giúp. Tôi có con trai 5 tuổi đang theo học ở trường mẫu giáo Bình Minh ở Nghệ An. Tôi có tìm hiểu trẻ mẫu giáo sẽ được hỗ trợ ăn trưa, nhưng gia đình tôi vẫn phải đóng tiền ăn hàng tháng cho nhà trường. Như vậy có đúng luật không ạ? Cảm ơn ls

Mục lục bài viết

1. Quy định về điều kiện hưởng tiền hỗ trợ ăn trưa

Điều 3 quy định điều kiện hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em là trẻ em đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:

Một là, có cha mẹ hoặc có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Hai là, Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp như sau:

– Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

– Mồ côi cả cha và mẹ;

– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;

– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;

– Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

– Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

– Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Ba là, trẻ em là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Nếu con của bạn là trẻ em thuộc một trong các trường hợp như trên thì sẽ được hỗ trợ tiền ăn trưa theo đúng quy định của pháp luật.

2. Phương thức chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em

Khoản 2 Điều 6 quy định căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa của nhà trường, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để lựa chọn thực hiện theo một trong hai phương thức sau:

Thứ nhất là cơ sở giáo dục mầm non giữ lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ em (khuyến khích cơ sở giáo dục mầm non tổ chức nấu ăn cho trẻ em);

– Thứ hai là chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em được thực hiện 2 lần trong năm học: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 2 hoặc tháng 3 hàng năm.

Đối với cơ sở giáo dục mầm non công lập: Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ để quyết định một trong hai phương thức nêu trên.

Đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập: Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và tổ chức phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non để thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đi din cha mẹ trẻ để quyết định một trong hai phương thức nêu trên.

Trường hợp cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ ăn trưa thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.

Trường hợp trẻ em chuyển trường, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em. Cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyn kinh phí hoặc cấp bổ sung kinh phí để cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến thực hiện chi trả hỗ trợ ăn trưa.

Trường hợp trẻ em thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm thông báo phòng giáo dục và đào tạo báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.

Trong trường hợp của bạn, nếu con bạn thuộc trường hợp được hưởng tiền hỗ trợ ăn trưa, kinh phí chi hỗ trợ ăn trưa là từ ngân sách nhà nước, nếu mà nhà trường có thu tiền ăn trưa thì nhà trường sẽ hoàn lại tiền cho bạn sau đó theo quy định và được tiến hành 2 năm một lần vào khoảng tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm và lần 2 vào khoảng tháng 2 và tháng 3 hàng năm.

3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa cho trẻ

3.1. Cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em thuộc đối tượng thuộc khu vực khó khăn, miền núi, dân tộc thiểu số,…

Hồ sơ gồm: – Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc cung cấp thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em;

– Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc).

3.2. Cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng

Hồ sơ gồm:

– Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

– Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã hoặc cơ sở bảo trợ xã hội về tình trng trẻ mcôi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 5 ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

– Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuc các trường hợp khác quy định khoản 1 Điều 5 ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

3.3. Cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em thuộc đối tượng cận nghèo

Nộp bản sao và mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.

4. Mức hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 106/2018/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo như sau:

Trẻ em thuộc các đối tượng quy định tại Điều 3 của Nghị định này được hỗ trợ tiền ăn trưa bằng 10% mức lương cơ sở/ trẻ/ tháng”

Hiện nay, từ 1/7/2018, mức lương có sở tăng lên 1.390.000 đồng.

Do vậy, mức hỗ trợ tiền ăn trưa cho mỗi trẻ mẫu giáo mỗi tháng = 10% x 1.390.000 = 139.000 đồng. Mức hỗ trợ tiền ăn trưa cả năm của mỗi bé = 139.000 x 9 = 1.251.000 đồng

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *